Home / Mimi kara Oboeru N3 / Ngữ pháp N3 Mimi Kara Oboeru – はずだ (hazuda)

Ngữ pháp N3 Mimi Kara Oboeru – はずだ (hazuda)

Ngữ pháp N3 Mimi Kara Oboeru – はずだ (hazuda)
Cùng gửi đến các bạn tài liệu học ngữ pháp tiếng Nhật N3 được trích từ giáo trình Mimi Kara Oboeru N3.

80. ~はずだ
a. Ý nghĩa 1: Hiểu lý do và tán thành = わけだ, “hèn chi ~”, “thảo nào ~”
Cấu trúc: [N/V/A] thể bổ nghĩa cho danh từ + はずだ

ドアが開かないはずだ。かぎが違っていた。
Doa ga akanai hazuda. Kagi ga chigatte ita.
Thảo nào cửa không thể mở được. Nhầm khóa rồi.

体がだるいはずだ。熱が38度もある。
Karadagadarui hazuda. Netsu ga 38-do mo aru.
Thảo nào mình thấy mệt rã rời. Sốt tận 38 độ cơ mà.

b. Ý nghĩa 2: Kết quả khác với phán đoán, dự định.
Cấu trúc: [N/V/A] thể bổ nghĩa cho danh từ + はずだ

汽車は3時に発車するはずだったが、急病人が出たために10分ほど遅れた。
Kisha wa 3-ji ni hassha suru hazudattaga, kyūbyōjin ga deta tame ni 10-bu hodo okureta.
Chuyến tàu đáng nhẽ xuất phát lúc 3 giờ nhưng vì có sự cố nên đã đến muộn khoảng 10 phút.

「変だなあ。このボタンを押せば動くはずなのに。。。」
`Henda nā. Kono botan o oseba ugoku hazunanoni…’
Lạ nhỉ! Đáng nhẽ ấn nút này thì phải hoạt động rồi chứ…

日本へ来れば日本語なんかすぐに話せるようになると思っていた。こんなはずではなかった。
Nihon e kureba nihongo nanka sugu ni hanaseru yō ni naru to omotte ita. Konna hazude wa nakatta.
Tôi nghĩ rằng mình có thể nói được tiếng Nhật ngay sau khi đến Nhật. Mà không phải vậy.

c. Ý nghĩa 3: Nhớ chắc chắn là ~ nhưng kết quả không phải vậy.
Cấu trúc: Vた+ はずだ

はさみが見あたらない。さっき見たときは、机の上にあったはずなのに。
Hasami ga miataranai. Sakki mita toki wa, tsukue no ue ni atta hazunanoni.
Không thấy cái kéo đâu. Tôi nhớ là đã nhìn thấy nó ở trên bàn mà nhỉ…

バッグに入れたはずのケータイがない。どこかで落としたのだろうか。
Baggu ni ireta hazu no kētai ga nai. Doko ka de otoshita nodarou ka.
Tôi không thấy cái điện thoại di động mà tôi nhớ là đã cho vào túi. Có lẽ tôi làm rơi nó ở đâu rồi.

何度も確かめたはずだったのに、メールアドレスを書き間違えていた。
Nando mo tashikameta hazudatta no ni, mēruadoresu o kaki machigaete ita.
Tôi nhớ đã kiểm tra kỹ rồi mà nhỉ, mà vẫn viết sai địa chỉ mail.

自転車をとられた。かぎはかけておいたはずなのだが。
Jitensha o tora reta. Kagi wa kakete oita hazuna nodaga.
Tôi bị mất xe đạp. Tôi cứ nghĩ là đã khóa xe rồi mà nhỉ.

わけ
a. Nghĩa: lí do, sự tình.

「遅れてすみません。でも、これにはわけがあるんです」
Xin lỗi vì sự chậm trễ. Nhưng thật ra điều đó có lí do.

さっきまできげんの良かった部長が急に不きげんになった。まったく、わけがわからない。
Ông giám đốc vừa nãy còn vui vẻ bỗng bất thình lình trở nên cáu giận. Chả hiểu làm sao.

b. Nghĩa: ý nghĩa
子どもを殺した犯人はわけのわからないことを叫んでいた。
Tên tội phạm giết trẻ em đã gào thét điều gì đó không rõ.

c. <わけはない>: không rắc rối, đơn giản.
学校でコンピューターの勉強をした。ホームページを開くぐらい、わけはない。
Tôi đã học vi tính ở trường. Việc mở trang chủ đơn giản.

易しい問題だったので、わけなくできた。
Vì đây là bài tập dễ, tôi đã hoàn thành nó không có gì khó khăn.