Học tiếng Nhật trình độ trung cấp – Bài 10: いきる
Giáo trình テーマ別 中級から学ぶ日本語 (Giáo trình học trung cấp)_chuukyuukara_manabu.
BÀI 10: いきる SỐNG
Phần từ vựng:
stt | Kanji | Hiragana/katakana | nghĩa |
1 | 先日 | せんじつ | ngày hôm trước |
2 | 突然 | とつぜん | đột nhiên |
3 | アンケート | bảng câu hỏi khảo sát | |
4 | 声をかける | gọi với theo | |
5 | 笑顔 | khuôn mặt cười | |
6 | 幸せ(な) | hạnh phúc,vui vẻ | |
7 | 生きがい | lẽ sống | |
8 | ~まま | cứ để nguyên tình trạng như thế | |
9 | 黙り込む | rơi vào tình trạng im lặng trầm lắng | |
10 | つまり | tóm lại | |
11 | 生きる | sống | |
12 | 追う | theo đuổi,truy đuổi | |
13 | たいてい | đại khái | |
14 | 接待 | せったい | tiếp đãi,tiếp đón |
15 | ~やら | nào là,chẳng hạn là,như là | |
16 | 上司 | じょうし | người cấp trên,sếp |
17 | 引っ越し | ひっこし | dọn nhà,chuyển nhà |
18 | 過ごす | すごす | qua,trải qua,tiêu tốn thời gian |
19 | ほとんど | hầu như | |
20 | 投げかける | ném vào | |
21 | とまどう | bối rối,bó tay | |
22 | 『十』代 | người trong độ tuổi 10 | |
23 | 後半 | こうはん | Phần nửa sau |
24 | 付き合う | つきあう | giao thiệp,xã giao |
25 | 天職 | てんしょく | thiên chức,bổn phận |
26 | 燃える | trong bài này có nghĩa là hăng say,say mê công việc | |
27 | 娘 | むすめ | con gái |
28 | 街角 | まちかど | góc phố |
29 | 思いがけない | đột ngột,bất ngờ,không mong đợi | |
30 | たった~ | chỉ có,vỏn vẹn,ko hơn | |
31 | 人生 | じんせい | cuộc sống,đời người |
32 | 満足する | まんぞくする | thỏa mãn |
33 | まあまあ | cũng được,tạm ,vừa vừa | |
34 | 不満(な) | ふまん | bất mãn |
35 | 愛 | あい | tình yêu |
36 | 才能 | さいのう | tài năng |
37 | 健康 | sức khỏe | |
38 | その他 | những cái khác | |
39 | 趣味 | sở thích | |
40 | 恋 | :tình cảm(ko dùng cho tình cảm gd hay bạn bè) | |
41 | 平凡(な) | tầm thường | |
42 | 変化 | へんか | biến đổi |
43 | 富む | とむ | giàu có phong phú |
44 | 経済的(な) | けいざいてき | tính kinh tế,đầy đủ vật chất |
45 | 豊か(な) | ゆたか | giàu có,màu mỡ,phong phú |
46 | 社会的(な) | tính xã hội | |
47 | 地位 | ちい | địa vị |
48 | 名誉 | めいよ | danh dự ,vinh quang,danh tiếng |
49 | コピー | copy |
Phần ngữ pháp:
II – 文法
A) ~まま :cứ để nguyên trạng thái nào đó
寒かったので、靴を履いたまま、寝てしまいました。
Vì trời đã lạnh, nên tôi mặc luôn tất(vớ) để ngủ.
急いでいたので、ドアを置いたまま、出かけてしまいました。
Vì gấp quá, nên tôi để nguyên cửa không khó mà đi ra ngoài.
驚いて口が開いたまま、次の言葉が出てきませんでした。
ì quá kinh ngạc nên tôi đã há hốc mồm mà không nói được lời nào nữa.
ひさしぶりに帰った家は昔のままでした。
Ngôi nhà đã lâu không về giờ vẫn y nguyên như xưa.
B) つまり:tóm lại(thường đươc rút ra từ ý người khác)
7 月も忙しいし、8 月にも仕事があるんです。つまり休みの日がないということですね。
Công việc thì tháng 7 cũng như tháng 8 đều bận. Nói chung, ngày nghỉ là không có.
もう少しお金があれば買うんですが。つまり買わないということですね。
Nếu mà có một ít tiền thì mua nhưng tóm lại là không mua.
C) ~ から~にかけて từ đâu đến đâu(nhấn mạnh khoảng thời gian kéo dài,khoảng giữa 2 đầu của sự việc,Khác với kara~made chỉ chú trọng 2 mốc đầu và cuối)
秋の終わりから冬の初めにかけて木のはが落ちた.
Lá cây sẽ rơi trong khoảng từ cuối mùa thu đến đầu mùa đông.
フィリピンから日本にかけて、台風が多いです。
Trong khoảng giữa 2 nước Phillipin và Nhật Bản, bão có rất nhiều.
D) やら~やら Dẫn ra nhiều thứ để trình bày việc khó khăn, khác với nado hoặc toka,yara~yara không cần có trật tự,ko cân bằng ở các vế.
辞書形
い形ーい + やら
名
せっかく海へ行ったのに、お金を忘れたやら雨が降っていたやらで大変でした。
Mặc dù đã mất công đi biển, nhưng rất mệt vì trời mưa và quên mang tiền.
急に旅行へ行くことになかったので、ホテルに予約やら切符を買うやらで大忙しいでした。
Vì đi du lịch đột ngột nên đã rất bận với việc đặt khách sạn và mua vé.
お酒を飲みすぎて、頭が痛いやら、苦しいやらで大変だった。
Uống nhiều rượu thì dẫn tới mệt mỏi và đau đầu.
部屋を借りるのに敷金やら礼金やら、たくさんお金を使った。
Để thuê được phòng trọ thì tốn nhiều khoản tiền như là tiền đặt cọc, tiền thuê.
Phần đọc hiểu:
先日(せんじつ)町を歩いていると、突然(とつぜん)「アンケートをお願いします」と声をかけられた。笑顔(えがお)で「今、幸(しあわ)せですか, 生(い)きがいは何ですか」と聞かれて、私は「うーん」と言ったまま、しばらく黙(だま)り込(こ)んでしまった。「いきがい」というのは、つまり生きる意味というようなことなのだろう。最近は毎日、朝から晩まで仕事に追(お)われ、休みの日もたいてい接待(せったい)でゴルフに行くやら、上司(じょうし)の引(ひ)っ越(こ)しの手伝いをさせられるやらで、家族と過ごす時間も少なく、自分のことを考える時間などほとんどない。そんなときにポンと投(な)げかけられた「生きがいは」という質問だったので、本当にとまどってしまった。
Hôm trước đang đi trên phố thì đột nhiên tôi nghe có tiếng người bắt chuyện: “Xin giúp trả lời bảng khảo sát”. Bằng một khuôn mặt tươi tắn, người đó hỏi tôi: ” Hiện nay bạn có hạnh phúc không? Lẽ sống của bạn là gì?”, tôi chỉ biết ậm ừ, mãi mà không trả lời được.
Cái gọi là lẽ sống nói tóm lại là ý nghĩa của cuộc đời nhỉ? Gần đây, từ sáng đến tối bị công việc dồn đuổi, vào ngày nghỉ cũng nào là tiếp đãi, cùng khách đi chơi gôn, nào là bị bắt giúp cấp trên chuyển nhà, thời gian cùng gia đình cũng ít, thời gian nghĩ về mình hầu như không có, ngay lúc đó thì “Boong!” bị ném cho câu hỏi “lẽ sống của anh là gì?” tôi thật bối rối.
***
十代後半(こうはん)から二十代にかけてはギターに夢中になっていて、音楽がいきがいだと思っていた。妻の典子(のりこ)と付き合っているころは、彼女がすべてだと思っていたし、会社に勤め始めたころは、人から「働きバチだ」と言われても、これが天職(てんしょく)だと思って仕事に燃(も)えていた。娘の幸子(さちこ)が生まれたときは、かわいくてかわいくて、「目に入れても痛くない」というのはこういうだと思い、「生きがい」についてなど考えもしなかった。そして今、街角(まちかど)で思いがけない質問をされて、私は黙り込むしかなかった。
Từ sau 15 tuổi cho đến những năm 20 tuổi, tôi mê chơi ghita nên đã nghĩ âm nhạc là lẽ sống. Lúc quen bà xã Noriko, toàn là nghĩ về nàng, và lúc bắt đầu làm việc ở công ty, dẫu bị mọi người gọi là “con ong thợ”, tôi vẫn nghĩ đó là bổn phận nên luôn hăng say làm việc. Khi con gái Sachiko sinh ra, vì nghĩ là quá dễ thương nên ” cái gì rơi vào mắt cũng chẳng thấy đau”, chuyện “lẽ sống” ,vân vân, cũng chẳng nghĩ tới. Và rồi, ở góc phố bỗng bị hỏi một câu không mong đợi, tôi chỉ biết im lặng.
***
たった一度の人生だと言われますが、どう生きたいと思いますか。今、幸せですか。生きがいは何ですか。ここに私が答えたアンケートのコピーがあります。一度やってみてください。そして、人生とは、生きがいとは何かを、一緒に考えてみてください。たった一度の人生だと言われますが、どう生きたいと思いますか。今、幸せですか。生きがいは何ですか。ここに私が答えたアンケートのコピーがあります。一度やってみてください。そして、人生とは、生きがいとは何かを、一緒に考えてみてください。
Người ta nói rằng đời người chỉ có một lần thôi, bạn muốn sống như thế nào, hiện giờ có hạnh phúc không, lẽ sống của bạn là gì? Tôi đang có bản copy của bản khảo sát mà tôi đã trả lời. Bạn hãy thử làm một lần xem. Và rồi, chúng ta sẽ cùng nghĩ xem đời người là gì, lẽ sống là gì nhé.