Học tiếng Nhật trình độ trung cấp – Bài 25: のびる
Giáo trình テーマ別 中級から学ぶ日本語 (Giáo trình học trung cấp)_chuukyuukara_manabu.
BÀI 25: 「のびる」DÀI RA
Phần từ vựng:
Stt | Kanji | Hiragana/katakana | nghĩa |
1 | 有数 | ゆうすう | hiếm có, ít ỏi |
2 | 大国 | たいこく | cường quốc, nước lớn |
3 | 資源 | しげん | nguồn tài nguyên |
4 | 資本 | しほん | tư bản |
5 | 小国 | しょうこく | tiểu quốc, nước nhỏ |
6 | 困難 | こんなん | khó khăn |
7 | 克服する | こくふくする | chinh phục, khắc phục, chế ngự |
8 | (~に)わたる | trải qua | |
9 | 石油 | せきゆ | dầu lửa |
10 | 危機 | きき | nguy cơ, khủng hoảng |
11 | 円高 | えんだか | đồng yên lên giá |
12 | 乗り切る | のりきる | đi qua, trải qua, vượt qua, khắc phục được |
13 | (~)における | vào, ở trong(thời gian, không gian) | |
14 | 果たして | はたして | như được chờ đợi,hoàn thành, kết quả |
15 | 奇跡的(な) | きせきてき | kỳ tích, kỳ diệu |
16 | キーワード | từ khóa, từ mấu chốt | |
17 | 独特 | どくとく | độc đáo, đặc sắc |
18 | 雇用する | こようする | thuê mướn |
19 | 制度 | せいど | chế độ |
20 | 終身雇用制 | しゅうしんこようせい | chế độ thuê mướn suốt đời |
21 | ~ばかりか | không chỉ | |
22 | 給与 | きゅうよ | tiền lương |
23 | 年功序列 | ねんこうじょれつ | trật tự theo thâm niên |
24 | (~に)したがって | theo | |
25 | 次第に | しだい | dần dần |
26 | 帰属意識 | きぞくいしき | thuộc về ý thức đoàn kết, phục vụ |
27 | 物語る | ものがたる | kể chuyện |
28 | 優秀(な) | ゆうしゅう | ưu tú |
29 | 人材 | じんざい | nhân tài, nhân lực |
30 | 確保 | かくほ | an toàn, bảo đảm, an ninh |
31 | 長期的(な) | ちょうきてき | (kế hoạch) dài hạn, lâu dài |
32 | 視野 | しや | tầm nhìn, quan điểm, hiểu biết |
33 | 市場 | いしば | thị trường |
34 | 競争力 | きょうそうりょく | năng lực cạnh tranh |
35 | 商品 | しょうひん | thương phẩm, hàng hóa |
36 | 目指す | めざす | hướng tới, lấy làm mục đích |
37 | 対応する | たいおう | xử lý, đối phó |
38 | 従業員 | じゅうぎょういん | nhân viên, người làm việc |
39 | 幅広い | はばひろい | rộng rãi, rộng lớn |
40 | 身に付ける | みにつける | tiếp nhận, tạo thành thói quen |
41 | 伸びる | のびる | phát triển, mở rộng |
42 | (父親)役 | (ちちおや)やく | đóng vai trò của người cha |
43 | 伸ばす | のばす | làm cho phát triển, lớn mạnh |
44 | しかしながら | nhưng mà | |
45 | 目を向ける | めをむける | để mắt tới, chú ý |
46 | 公害 | こうがい | tác hại chung, tác hại công cộng |
47 | 価値 | かち | giá trị |
48 | 見失う | みうしなう | (bị)mất đi |
49 | ~つつある | dần dần | |
50 | 株式会社 | かぶしきがいしゃ | công ty cổ phần |
51 | (冗談)まじり | (じょうだん)まじり | nửa đùa, nửa thật |
52 | (この)へん | cái vùng này | |
53 | 事情 | じじょう | tình hình |
54 | 問う | とう | hỏi |
55 | 貿易 | ぼうえき | mậu dịch, trao đổi, buôn bán |
56 | 摩擦 | まさつ | sự ma sát, va chạm, tranh chấp, bất đồng quan điểm |
57 | 黒字 | くろじ | lời |
58 | 減らす | へらす | làm giảm đi |
59 | ~たび | mỗi lần | |
60 | めさき | trước mắt, dự kiến | |
61 | とらわれる | (vấn đề)được nắm bắt | |
62 | 役立てる | やくだてる | đóng vai trò |
Phần ngữ pháp:
II – 文法
A) (~における/~においては/~においても) ở một vị trí, thời điểm nào đó
名+おいては
会議は第一会議室において行われる
Cuộc họp được tổ chức tại phòng họp thứ nhất(đầu tiên).
現代においては、コンピューターは不可欠なものである。
Ở thời hiện đại,máy tính là thứ không thể thiếu.
我が国においても、青少年の犯罪が増えている。
Ở đất nước của chúng ta,số tội phạm là thanh thiếu niên đang gia tăng.
それは私の人生における最良の日であった。
Đấy là ngày vui nhất trong cuộc đời tôi.
B) (~さえ~ば)chỉ cần….miễn là
—————–+動ーば
——————+い形ーければ
名+さえ + な形_なら
—————–+名_なら
動_ます形 +さえ+すれば/しなければ
い形ーく +さえ+あれば/なければ
な形ーで +さえ+あれば/なければ
名ーで +さえ+あれば/なければ
1)住所さえ分かれば、地図で探していきます
Chỉ cần có địa chỉ,tôi sẽ đi kiếm bằng bản đồ.
2)あなたのご都合さえよければ、今度の日曜日のコンサートのチケットを買っておきます
Miễn là bạn không bận thì tôi sẽ mua vé đi xem hoà nhạc vào chủ nhật tuần tới.
3)体さえ丈夫なら、どんな苦労にも耐えられると思う
Chỉ cần cơ thể được khoẻ mạnh thì khổ cực mấy tôi cũng chịu đựng được.
4)言葉さえ共通なら、お互いにもっとコミュニケーションがよくできたでしょう.
Chỉ cần có chung ngôn ngữ thì chúng ta có lẽ đã giao tiếp tốt hơn.
5)インスタントラーメンはお湯を入れさえすれば、食べられる便利な食品っだ。
Mì ăn liền là loại thực phẩm tiện lợi chỉ cần đổ nước sôi vào là có thể ăn ngay.
6)道が込みさえしなければ、駅までタクシー 10 分ぐらいだ。
Chỉ cần đường không tắc nghẽn thì có thể đến nhà ga bằng taxi khoảng 10 phút.
7)交通が便利でさえあれば、この辺も住みやすいのだが。
Chỉ cần giao thông thuận lợi thì vùng này quả là dễ sống.
C) ~たび : cứ mỗi lần
辞書形
名の
その歌うたび、幼い日のことを思い出す
Mỗi lần nghe bài hát đấy,tôi bỗng nhớ lại những ngày thơ ấu.
私は旅行のたびに、絵葉書を買います。
Mỗi lần đi du lịch,tôi đều mua thiệp.
その川は大雨のたびに、水があふれて被害が起きている。
Con sông đấy,cứ mỗi lần trời mưa,nước tràn ra và gây thiệt hại.
D) ~つつある: đang dần, dần dần( văn viết)
ます形
景気は徐徐に回復しつつある
Tình trạng kinh tế đang dần được hồi phục.
問題は改善されつつあるが、時間がかかりそうだ。
Vấn đề đang dần được cải thiện nhưng trông cũng mất thời gian
失われつつある伝統文化を守ろうと努力している人もいる。
Cũng có những người đang nỗ lực bảo vệ (cái)văn hoá truyền thống đang dần bị mất đi.
Phần đọc hiểu:
“「あの時代がおかしかったんですよ」おやじさんが、口をはさんだ。同僚と長い続く不景気の話を始めたときのことだ。「作りさえすれば何でも売れた時代があったもんだから、調子に乗りすぎて自分の本当の姿を見失って たんだよ、国全体がね」商社を途中で退職して、包丁を握る[ にぎる ]ことにしたというおやじさんの言葉には、次第に熱が入ってきた。「おやじさんの昔の話なんか聞くの、初めてだな」いつもの所で一杯やっていた同僚と私は顔を見合わせた。それからしばらく、おやじさんも交えて[ まじえる ]経済の話になった。
“Thời đó thật là kỳ lạ.”, ông bác chép miệng. Đó là khi ông bắt đầu nói về câu chuyện thời suy thoái kinh tế kéo dài với các đồng sự. “Là vì đã có thời kỳ mà miễn là làm được thì bất cứ thứ gì cũng bán được, làm việc quá mức và tự mình cũng không biết mình là ai, cả nước đều như vậy nhỉ.” Trong những lời ông bác nói, người mà đã thôi việc ở công ty thương mại nửa chừng, chọn việc nấu bếp đã dần dần có sự sôi nổi. Tôi và anh bạn đồng nghiệp| đã làm một ly nhìn nhau và bao giờ ở chỗ đó cũng nói: “Chuyện ngày xưa của bác thì mới nghe lần đầu nha”. Sau đó một lúc thì ông già cũng bắt đầu nói về chuyện kinh tế lúc giao thời.
***
戦後わずか四十年ほどの間に, 資源も資本も持たない日本が、様々な困難に遭う [au]たびにそれに対応、克服(こくふく)して奇跡(きせき)的な経済成長を遂(と)げた。 そればかりか、二度にわたる石油危機も乗り切り、有数の経済大国[taikoku]として世界経済におかける重要[jūyōna]な役割yakuwari をも果たすようになった。
Trong khoảng vài năm sau chiến tranh giữa những năm 40, nước Nhật không có cả tài nguyên lẫn tiền bạc nhưng mỗi khi gặp khó khăn thì ứng phó, khắc phục, đã đạt được tăng trưởng kinh tế thần kỳ. Không chỉ vậy, đã 2 lần vượt qua khủng hoảng xăng dầu, có vai trò trọng yếu đối với thế giới như là một cường quốc kinh tế nổi bật.
***
国を挙(あ)げての経済発展のかけ声の下、企業はどこも、世界市場で十分な競争力を持つ商品の発達を目指して、優勝(ゆうしょう)な人材を確保(かくほ)し、幅広(はばひろ)い技術を身に付けさせる。と同時に、日本独特の終身(しゅうしん)雇用(こよう)制度で身分を保障し、年功序列(ねんこうじょれつ)にしたがって雇用者を昇進させ、給与を上げることで、社員の帰属意識を強くしてきた。時には貿易摩擦(ぼうえきまさつ)を引き起こした国々から「日本株式[ かぶしき ]会社」と冗談交じりに呼ばれるほどに、企業は国と一体となって業績(ぎょうせき)を伸ばしてきた。
Theo tiếng gọi của sự phát triển kinh tế của đất nước, bất cứ công ty, nhà máy nào, với mục tiêu phát triển thương phẩm có đầy đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, và để đảm bảo nguồn nhân lực ưu tú, các công ty đã trang bị nhiều công nghệ kỹ thuật. Đồng thời, đảm bảo vị trí xã hội (của người lao động) bằng chế độ việc làm suốt đời độc đáo của Nhật Bản, thúc đẩy việc sử dụng lao động theo thâm niên, tăng lương, đã làm tăng ý thức thuộc về công ty của người lao động. Đôi khi, từ những nước đã xảy ra cạnh tranh thương mại, đã bị gọi đùa là “công ty cổ phần Nhật Bản”, các công ty đã mở rộng hoạt động, thành một thể thống nhất với cả nước
****
「「仕事は」って聞かれると、会社の名前を答えてたものな」おやじさんの顔に懐かしそうな表情が浮かんだ。「社長が父親役で、従業員(じゅうぎょういん)全員が家族」そう語る[ かたる ]おやじさんの言葉が当時の状況をよく物語[ ものがたり ]っている。もっとも、その辺の事情は同僚と私も知らないわけではない。
“Hễ được hỏi về nghề nghiệp thì trả lời tên của công ty ngay”, trên gương mặt của ông bác lộ vẻ tiếc nhớ. “Giám đốc thì có vai trò như người cha, toàn thể nhân viên thì là gia đình” là những lời mà ông thường dùng để nhắc lại thời đó. Sự tình đó thì cả tôi lẫn các đồng sự không phải là không biết.
***
家にいる時間よりも会社にいる時間の方が長い、そんな生活の繰り返しの時代だった。
今振り返ってみれば、目先の利益ばかり追っていたと言われるかもしれないが、それでも一生懸命頑張り、業績(ぎょうせき) はどんどん伸びた。
Là thời đại mà thời gian ở công ty nhiều hơn ở nhà, cách sống như thế cứ lặp đi lặp lại. Bây giờ mà thử trở lại làm như vậy thì không chừng sẽ bị nói là chạy theo lợi nhuận trước mắt, nhưng dù vậy mọi người vẫn hết sức cố gắng, và thành quả thì ngày càng tăng trưởng.
***
しかしながら、利益にばかりとらわれているうちに何かを見失い[ みうしな い ]、ふと気が付くと、残ったのはカネとモノだけにしか価値(かち)を見いだせない人間、そして、ひどい公害[ こうがい ]だけだった。
Tuy vậy, trong lúc lấy được toàn lợi nhuận thì một cái gì đó bị mất đi, hễ để tâm thì, cái còn lại được mà con người cho thấy chỉ là giá trị vật chất và tiền bạc, đó là một sự ô nhiễm khủng khiếp.
***
その後、はかないシャボン玉のような存在だったバブル景気の崩壊(ほうかい)がきっかけとなって、長い不況時代へ。今、テレビや新聞紙上[ しじょう]では、かつてない規模で続く倒産(とうさん)、リストラによる高い失業率(しつぎょうりつ)、新卒者の就職難と、毎日のように深刻な状況が報道されている。
Sau đó là sự sụp đổ của nền kinh tế bong bóng đã kích hoạt thời đại suy thoái dài. Bây giờ, trên báo chí hay trên truyền hình, phá sản tiếp tục theo quy mô chưa từng có, tỷ lệ thất nghiệp cao do giảm nhân sự, và tình trạng thiếu việc làm của sinh viên mới tốt nghiệp, tình hình nghiêm trọng như vậy đã được thông tin hàng ngày.
***
もっとも一方では、残業に取られなくなった時間や週休二日制でできた余暇(よか)を利用して、ボランティア活動や障害(しょうがい)教育のクラスに参加する余裕[ よゆう ]を持った人たちも確実に増えてきている。「自分らしく」をキーワードに「カネとモノからココロに目を向ける時代」へ移りつつあるという。人間が人間らしく生きるために、長期的な視野[ しや ]に立って揺(ゆ)らぐことのない社会の基礎(きそ)を築(きず)くことの大切さが、今こそ問われているのかもしれない。
Tuy nhiên, mặt khác, những người không làm thêm, sử dụng thời gian rảnh theo chế độ 2 ngày nghỉ cuối tuần tham gia vào các lớp giáo dục về những trở ngại và hoạt động tình nguyện cũng đã tăng lên đều đặn . Và sau đó là chuyển sang “thời đại hướng cái nhìn từ tiền và vật chất vào tấm lòng” với từ khóa “là chính mình”. Điều quan trọng này xây dựng nền tảng của xã hội không dao động dựa trên tầm nhìn dài hạn, để con người sống như một con người, không chừng là câu hỏi cần đặt ra chính bây giờ.
***
「二度とあんな時代は来ないよ。いや、来て欲しくないね。嫌だよ、あんな人生。ハイ、ビールね」他の客の注文(ちゅうもん)も聞きながら「包丁持って二十五年。皮肉(ひにく)な話だけど、金は無(な)くても今の方がずっと地道[じみち]に、自分の方で生きてるような気がするよ」おやじさんは言葉を続けた。
“Thời đại như vậy không đến lần thứ hai đâu. Mà cũng không muốn đến. Mình không thích, cái cuộc sống như vậy. Dạ, bia hả.” Vừa nghe khách đặt món, ông già tiếp tục câu chuyện “25 năm làm nghề cầm dao, là chuyện khá khôi hài nhưng dẫu tiền không có mà vẫn muốn được mãi thế này, có cảm giác như đang được sống theo cách của mình”.