Học tiếng Nhật trình độ trung cấp – BÀI 7: いう
Giáo trình テーマ別 中級から学ぶ日本語 (Giáo trình học trung cấp)_chuukyuukara_manabu.
BÀI 7: いう: HỌC ĂN HỌC NÓI…
Phần từ vựng:
stt | Kanji | Hiragana/katakana | nghĩa |
1 | 特急 | とっきゅう | tốc hành |
2 | 料金 | りょうきん | tiền vé |
3 | 気にかかる | để ý | |
4 | 券 | vé | |
5 | アナウンス | xướng ngôn viên | |
6 | 間違う | sai | |
7 | 優しい | やさしい | dịu dàng |
8 | 乗せる | のせる | chất lên, xếp lên |
9 | 命令する | めいれいする | ra lệnh |
10 | 感じがする | có cảm giác | |
11 | 求める | もとめる | yêu cầu |
12 | 残す | のこす | chừa lại |
13 | いたずら | nghịch ngợm | |
14 | いつかどこか | có một lần ở đâu đó | |
15 | 離れる | はなれる | xa cách |
16 | 禁止 | きんし | cấm |
17 | 投書 | とうしょ | thư độc giả |
18 | 伝わる | つたわる | truyền đạt |
19 | 伝わり方 | cách truyền đạt | |
20 | 相手 | あいて | đối phương |
21 | けれども | nhưng |
Phần ngữ pháp:
II-使いましょう
1) ~~ つもり
a) Vる/ない + つもりです.(dự định làm gì/không làm gì)
– Mẫu câu này dùng để diễn đạt ý chí thực hiện 1 kế hoạch cụ thể trong tương lại
夏休みにアルバイトをするつもりです。
Nghỉ hè tôi dự định sẽ làm thêm
将来、僕は父の会社に入らないつもりです。
Tương lai, tôi dự định sẽ không làm trong công ty của cha tôi
Lưu ý: つもり không được dùng để nói về kế hoạch trong thời gian ngắn(trong trường hợp này nên dùng V thể ý chí + と思っている) và không được dùng với người trên mình.
つもり + じゃありません: không có dự định
すみません、あなたのじゃまをするつもりじゃなかったんですよ。
Xin lỗi, tôi không có ý định cản trở bạn đâu
b) V た +つもりだったが、~~: nghĩ rằng đã ~~ nhưng
– Mẫu câu này mang hàm ý hối tiếc, bản thân người nói đã có dự định, có ý nghĩ, tin rằng mình đã làm chuyện đó but thực tế lại không diễn ra như những gì mình đã nghĩ.
自分では大人になったつもりだったが、子供のようなこうどうをしてちゃった。
Bản thân tôi nghĩ rằng mình đã lớn nhưng tôi lại hành động như trẻ con
正しく書いたつもりだったが、間違ってちゃった。
Tôi nghĩ rằng mình đã viết đúng nhưng lại sai mất rồi
c) V た +つもりで, ~~: xem như đã A, làm B
– Dùng diễn tả ý ngươi nói làm hành động B để thay thế cho hành động A(dự định làm) và xem như đã làm hành động A
ぼくはボナスをもらったばかりです。旅行したつもりで、銀行にそのお金を入れた。
Tôi vừa mới nhận tiền thưởng. Tôi đã bỏ tiền đó vào ngân hàng và xem như mình đã dùng số tiền đó để đi du lịch
– Dùng để diễn đạt ý người nói tự xem mình là 1 đối tượng nào đó và hành động như người đó
有名な人になったつもりで、友達に写真とサインをあげます。
Tôi xem mình đã trở thành 1 người nổi tiếng nên cho bạn bè ảnh và chữ ký
2) ~される//~させられる(thể bị động sai khiến)
V(I)
Vない -> bỏ ない + される
V(II)
Vる -> bỏ る + させられる
V(III)
来る -> こさせられる
する -> させられる
A は B に + Vさせられる (A bị B bắt làm gì)
まだ 下手な のに、日本語 で 説明させられました。
Mặc dù vẫn còn dở, nhưng tôi đã bị bắt giải thích bằng tiếng Nhật
昨日は母に3時間も勉強させられました。
Hôm qua tôi bị mẹ bắt học đến 3 tiếng đồng hồ
彼は毎日遅くまで残業させられているらしい。
Có lẽ là mỗi ngày anh ấy bị bắt làm thêm đến tận khuya.
– 1 chuyện gì đó xảy ra tác động vào người nói khiến người nói phải bị cái gì đó
その話を聞いて、泣かされました。
Khi nghe câu chuyện đó, tôi đã bị làm cho bật khóc.
Phần đọc hiểu:
私が毎日使っているOO船の特急電車に乗るには、五百円の特急料金を払わなければ な らない。ちょっと高いけれども、蒸し暑くて我慢できない日や残業で とても疲れた日など、『コーヒー1杯飲んでつもりで」と考えて、つい乗ってしまう。
Lúc mà lên xe điện tốc hành tuyến XX mà tôi đi mỗi ngày __ thì phải trả tiền vé là 500 yên. Dù hơi mắc nhưng những lúc như là không chịu được cái oi bức và lúc quá mệt mỏi vì làm thêm thì tôi nghĩ coi như là “đã uống 1 ly cà phê”mà lên xe mất.
この電車を利用していて、いつも気にかかることがある。『この電車は、すべて指定席です。特急券をお持ちでない方はお乗りにならないでください」と何度も繰り返されるアナウンスでさる。敬語の使い方は間違っているのでも、言い方が失礼なのでもない。文法も正しいし、声も優しい。けれども私には、『乗せてあげるから券を買ってきなさい」と命令されているような感じがする。『お乗りになる前に特急券をお求めください』とでもいえないだろうかと思ってしまう。
Lên xe này thì bao giờ cũng có chuyện phải lưu tâm.Thông báo được nhắc đi nhắc lại nhiều lần là ” Xe điện này thì toàn bộ ghế đã đăt trước. Quý khách không có vé xin đừng lên xe”. Cách sử dụng kính ngữ thì dù sai nhưng cách nói cũng không phải là thất lễ. Văn pháp cũng đúng, giọng nói cũng dịu dàng. Tuy nhiên với tôi thì “Vì cho đi xe nên hãy mua vé sẵn đi” có cảm giác như là bị ra lệnh.Tôi nghĩ sao không thể nói “Trước khi lên xe, xin hãy mua vé xe tốc hành” nhỉ?
いつかどこかで、『私が子供たちに話す言葉は「残さないように食べなさい」とか、「そんないたずらやめなさい」とか、『テレビもう少しはなれて見なさい』と、一日中、命令や禁止の文ばかりだと言う若いお母さんからの投書を目にして、「そうだろうか」と思ったことがある。
Có một lúc nào đó tôi đã xem lướt mục thư độc giả từ những bà mẹ trẻ nói là ” Những từ mà tôi nói với mấy đứa con thì suốt ngày chỉ là những câu mệnh lệnh và cấm đoán như là “đừng có ăn bỏ mứa như vậy” hay là “đừng có quậy phá như vậy nữa” hay là “ngồi xa tivi một chút nữa đi”và tôi đã từng nghĩ là “Vậy sao”.
確かに言葉の形はそうだが、お母さんの命令文からは「たくさん食べて大きくなるですよ」『近くてテレビを見ていると目が悪くなりますよ』と言う子供への思いやりが伝わる。易しく言ったつもりでも「-しなさい」と言ってもやさしさが伝わる。学校では、漢字や文法、言葉の意味などは教えてもらうが、言葉の使い方は教えてくれない。相手のことを考えた言葉とその使い方。特急電車に乗りながら、いつも考えさせられる。
Hình thức của từ thì quả thật là như vậy nhưng từ những câu mệnh lệnh của các bà mẹ, xin hãy truyền đạt đến con sự quan tâm, thông hiểu như là “ăn nhiều thì mau lớn đó con” hay” hễ ngồi gần tivi thì hại mắt lắm con”. Dù xem như là đã dễ dàng nói ” Hãy … đi!” nhưng vẫn truyền đi sự dịu dàng. Ở trường học, chúng ta đã được dạy những điều như là chữ hán, ngữ pháp, ý nghĩa của từ nhưng không được dạy cho cách dùng từ. Cách dùng đó là nghĩ tới người nghe mà lựa chọn từ. Lúc nào cũng vậy, Vừa lên xe là tôi bắt nghĩ tới chuyện này.