Học tiếng Nhật trình độ trung cấp – BÀI 8: かざる
Giáo trình テーマ別 中級から学ぶ日本語 (Giáo trình học trung cấp)_chuukyuukara_manabu.
BÀI 8: かざる : LÀM ĐẸP
Phần từ vựng:
stt | Kanji | Hiragana/katakana | nghĩa |
1 | 外見 | がいけん | bề ngoài,vẻ ngoài |
2 | 影響する | えいきょうする | ảnh hưởng |
3 | 様子 | ようす | thái độ,dấu hiệu |
4 | すっかり | hoàn toàn | |
5 | 変わる | thay đổi | |
6 | といえば | nhắc mới nhớ | |
7 | 大統領 | だいとうりょう | tổng thống |
8 | 選挙 | せんきょ | cuộc tuyển cử ,bầu cử |
9 | うそ | nói dối | |
10 | うち | ở bài này nghĩa là:trong số | |
11 | 比べる | so sánh | |
12 | 給料 | きゅうりょう | lương |
13 | データ | data dữ liệu | |
14 | 立派(な) | りっぱ | tốt đẹp,cao thượng,rực rỡ |
15 | 信頼(する) | しんらい | đáng tin cậy |
16 | ところで | nhân tiện | |
17 | 名刺 | めいし | danh thiếp |
18 | 肩書 | かたがき | chức vụ |
19 | 安心する | yên tâm | |
20 | 部長 | trưởng phòng | |
21 | 確か(な) | nếu không nhầm(phỏng đoán) | |
22 | 判断する | はんだんする | đoán, suy luận |
23 | 中身 | なかみ | cái bên trong,tâm hồn |
24 | おしゃれ | làm đẹp,điệu | |
25 | 同時に | どうじに | đồng thời |
26 | 理想 | lý tưởng | |
27 | (会社) 名 | tên của công ty |
Phần ngữ pháp:
II-使いましょう
1)「~くらい~はない」dùng khi muốn so sánh nhất,ko có gì bằng cái người nói đề cập tới,mang tính chủ quan.
ライオン くらい 強い 動物 は ありません。
Chẳng có động vật nào mạnh như sư tử
一日 で 寝る とき くらい 楽しい とき は ありません。
Trong một ngày, không lúc nào sung sướng bằng lúc ngủ
日本語 の 勉強 で 漢字 くらい 難しい こと は ありません。
Với việc học tiếng nhật thì chả có cái gì khó bằng kanji
2)「~といえば」=というと Nhắc đến mới nhớ
普通形+といえば
イタリア と いえば、パスポート を 落 として 困った こと を 思い出します。
Nhắc tới nước Ý, tôi nhớ đến chuyện mình đã làm rơi hộ chiếu và thật là bối rối.
昨日、ジョンさん に 会いました よ。Ngày hôm qua tôi đã gặp anh ジョン.
そうですか。ジョンさん と いえば、A会社 に 就職 が 決まった そう です ね。
Vậy hả? Nhắc tới anh ジョン mới nhớ,nghe nói anh ta đã quyết định làm việc cho công ty A
3)「~ば、それだけで~」Chỉ cần như vậy đã đủ có thể làm gì đó
友達 が いれば、それだけ で 嬉しい 気 が する。
Nếu mà có bạn, chỉ cần vậy thôi cũng cảm thấy vui sướng rồi
写真 を 見れば、それだけ で 好き に なって しまった。
Nếu mà nhìn ảnh,chỉ cần thế thôi đã thích rồi.
声 を 聞けば、それだけ で だれ の 声 が 分かる よう に なって 来る
Nếu nghe giọng nói, chỉ cần thế thôi cũng biết đựơc là giọng của ai.
4)「~と同時に」2 hành động song song,đồng thời xảy ra.(cùng lúc)
窓 を 開ける と 同 時 に 強い 風 が 入って きた。
Cùng lúc tôi mở cửa sổ ra thì một cơn gió mạnh thổi tới.
おふろ に 入る と 同 時 に ベル が 鳴り 始めた。
Đúng lúc tôi đi tắm thì chuông reo.
Phần đọc hiểu:
人間くらい外見に影響されるにはいないだろう。古い駅が綺麗になると、そこを利用する人の服装や様子まですっかり変わってしまうなどと言うことがある。病院の制服は清潔な白と決まっていたが、最近は病院に来る人の気持ちを考えて、水色やピンクなどのやさしい色を使うところが多くなった。
Có lẽ chẳng có loài nào mà bị ảnh hưởng bởi vẻ ngoài như loài người nhỉ? Có chuyện là hễ một nhà ga cũ trở nên sạch đẹp thì trang phục và dáng vẻ của những người thường đi ga đó hoàn toàn thay đổi. Đồng phục của bệnh viện thì đã quyết định chọn màu trắng thanh khiết nhưng gần đây, do nghĩ về cảm giác của những người đến bệnh viện nên nhiều nơi đã dùng màu nhẹ nhàng như màu xanh nhạt và màu hồng.
外見と言えば、アメリカの大統領選挙では、背の高い人が永い間買ってきたと言う。うそのような本当の話がある。これもアメリカの話だが、ある大学で調査してみると、卒業生のうちせいの高い人の方が低い人に比べ、給料が高かったと言う信じられないようなデータが集まった。これは背が高いの方が立派にみえ、信頼されやすいと言うことだろう。外見に影響されるいい例ではないだろうか。
Nếu nói về bề ngoài thì trong các cuộc bầu cử tổng thống của Mỹ, những người có dáng cao thường đắc cử. Chuyện thật mà như đùa. Chuyện này cũng là chuyện của Mỹ, khi thử điều tra ở một trường đại học thì trong số những sinh viên tốt nghiệp, theo những số liệu không thể tin được đã thu thập thì, so với người thấp, người có dáng cao lương cao hơn. Điều này là chuyện những vị có dáng cao thì có vẻ hoàn hảo, dễ được tin cậy nhỉ? Đây chẳng phải là một ví dụ tốt về sự ảnh hưởng của bề ngoài hay sao?
ところで、日本人がよく使う名詞に書かれている会社名や肩書きも外見のひとつ考えられる。初めて紹介された人から受け取った名刺に有名な会社名が入っていれば、それだけで人は安心するし、名詞の横に部長の肩書きでもあれば、その信頼はもっと確かなものになる。
Và trên danh thiếp mà người Nhật thường sử dụng, chức vụ và tên công ty được viết cũng được xem là một trong những yếu tố “ngoại hình”.Trong danh thiếp nhận được từ người được giới thiệu lần đầu, nếu có tên công ty nổi tiếng thì chỉ cần như vậy cũng đủ làm người ta an tâm và nếu ở danh thiếp có những dòng có ghi chức vụ như là Trưởng phòng thì chắc chắn lại càng được tin tưởng hơn.
よく外見だけで人を判断すると言われるが、実際にはそれだけで人を見ていることが多い。もちろん昔か言われている『外見より中身」と言うことは本当に大切なことだ。いくら外側を飾っておしゃれをしても、中身がなければ何にもならない。しかし、社長になってから前よりずっと立派になったという人の例もあるのだから、外見を無視することはできない。理想を言えば、外側を作ると同時に中身を浴する[ よくする ]努力を続けることが大切なのであろう。
Chúng ta thường nghe nói rằng đừng đánh giá con người qua bề ngoài, nhưng trong thực tế chuyện chỉ nhìn con người bằng cách như vậy thì nhiều. Dĩ nhiên, chuyện đã được dạy từ xưa “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” thật sự là đúng đắn. Dẫu làm đẹp cho bề ngoài bao nhiêu đi nữa mà không có tâm thì không có giá trị gì. Nhưng vì cũng có những chuyện như là người từ khi lên chức Giám đốc cũng trở nên chăm chút, hào nhoáng hơn, nên nếu không quan tâm đến bên ngoài thì cũng không được. Lý tưởng là hễ làm đẹp cho bề ngòai thì cũng đồng thời không ngừng nỗ lực làm cho bên trong tốt hơn mới là quan trọng nhỉ?