Ngữ pháp Mimi Kara Oboeru N4: 26. やすい / にくい (yasui/ nikui)
Cùng gửi đến các bạn tài liệu học ngữ pháp tiếng Nhật N4 được trích từ giáo trình Mimi Kara Oboeru N4.
やすい / にくい
1. Cấu trúc:
Vます => V(Bỏ ます) + やすいです/ にくいです
2. Ý nghĩa:
– Dễ làm … Khó làm…
ガラスのコップは割れやすいですから、注意してください
Garasunokoppu wa ware yasuidesukara, chūi shite kudasai
Ly thủy tinh dễ vỡ đấy, nên xin hãy chú ý.
最近の新聞は字が大きくなって、とても見やすくなった。
Saikin no shinbun wa ji ga ōkiku natte, totemo miyasuku natta.
Báo chí gần đây chữ to rất dễ đọc.
この本は専門のことばが多くてわかりにくい。
Kono Moto wa senmon no kotoba ga ōkute wakari nikui.
Sách này toàn những từ chuyên ngành rất khó hiểu.
この携帯電話は機能が複雑で、使いにくいです。
Kono geitaidenwa wa kinō ga fukuzatsude, tsukai nikuidesu.
Điện thoại này chức năng phức tạp, nên khó sử dụng
この薬は苦くて飲みにくいです。
Kono kusuri wa nigakute nomi nikuidesu.
Thuốc này đắng nên khó uống
3. Chú ý: sau khi ghép, cả cụm từ đó mang tính chất của 1 tính từ đuôi い. Vì thế, nó tuân thủ toàn bộ các quy tắc, mẫu câu đã học đối với tính từ đuôi い.
この薬は 砂糖さとうを入れると、飲みやすく なります。
Kono kusuri wa satō Satō o ireru to, nomi yasuku narimasu.
Nếu cho đường vào thì thuốc này sẽ (trở nên) dễ uống hơn.
このコップは 割われにくくて、安全あんぜんですよ。
Kono koppu wa wari ware nikukute, anzen’an zendesu yo.
Cái cốc này khó vỡ nên an toàn đấy.