Home / Ngữ pháp / Phân biệt 預かる và 預ける trong tiếng Nhật

Phân biệt 預かる và 預ける trong tiếng Nhật

Phân biệt 預かる và 預ける

預かる・預ける là cặp động từ rất dễ nhầm. Hôm nay chúng ta cùng thử phân biệt cách dùng của 2 động từ này nhé
Hãy lấy ví dụ là chúng ta là khách hàng đi gửi tiền ở ngân hàng nhé.

Chủ ngữ của 「預かる」là ngân hàng 【銀行】, chủ ngữ của 「預ける」là khách 【客】

🟠(銀行はお客さんの)お金を預かる
Ngân hàng giữ tiền của khách hàng

🟠(お客さんは銀行に)お金を預ける
Khách hàng gửi tiền tại ngân hàng

Vẫn hơi khó nhớ?
Vậy bạn hãy nhớ câu:
Khách hàng không phải là cá (かở trong預かる). Tức là với chủ ngữ là khách hàng thì chúng ta không dùng 預かる, mà là 預ける.
Ngân hàng không cần dùng kế (cũng vấn khiến khách hàng phải gửi tiền vào ngân hàng けở trong預ける).Tức là với chủ ngữ là ngân hàng thì chúng ta không dùng 預ける, mà là 預かる.
Vậy nên bạn hãy đặt mình vào vị trí của khách hàng hoặc của ngân hàng để sử dụng đúng động từ nhé. Nếu đem tiền đi gửi thì bảo tôi muốn gửi tiền 預ける, nếu thấy khách hàng đến gửi tiền thì dùng 預かる.

Khó hơn một chút nào
Mọi chuyện nếu chỉ thế là xong thì đã đơn giản, nhưng khi có sự kết hợp của 「〜てあげる」「〜てもらう」「〜てくれる」 thì có lẽ bạn sẽ thấy điên đầu lên mất. Hãy nhìn các ví dụ sau để thấy sự khác biệt khi 2 động từ trên đi kèm với 3 động từ kia nhé.

🟠今日は仕事が忙しかったので、母に子供を預けた
Hôm nay bận việc nên, tôi gửi con tại nhà mẹ đẻ

🟠今日は仕事が忙しかったので、母に子供を預かってもらった
Hôm nay bận việc nên tôi nhờ mẹ trông con hộ

🟠今日は仕事が忙しかったので、母が子供を預かってくれた
Hôm nay bận việc nên, nên mẹ trông hộ con giúp tôi

🟠今日は仕事が忙しかったので、母が「子供を預かってあげるよ」と言ってくれた
Hôm nay bận việc nên mẹ bảo tôi: “Hôm nay mẹ trông cháu cho”
(Chú ý ở đây có tận 2 động từ là あげる và くれる trong câu, độ phức tạp tăng lên một chút)

Tăng độ khó thêm một chút nữa
Kết hợp với 「〜てもらえませんか/〜ていただけませんか」「〜てくれませんか/〜てくださいませんか」chúng ta sẽ có các cách nói dùng trong thể kính ngữ, hay thường thấy trong bối cảnh ở khách sạn, nhà hàng khi khách hàng gửi mình đồ đạc, quần áo và mình nhận giữ hộ khách.

🟠(ホテルで)すみません、荷物を預かってもらえませんか/ていただけませんか?(話し手→客)
(Tại khách sạn, người nói: khách): Xin lỗi, Tôi có thể nhờ anh giữ hành lý giúp tôi được không

🟠(ホテルで)すみません、荷物を預かってくれませんか/てくださいませんか?(話し手→客)
(Tại khách sạn, người nói: khách): Xin lỗi, anh có thể giữ hộ hành lý giúp tôi được không

🟠(ホテルで)すみません、チェックインまで荷物を預けてもいいですか?(話し手→客)
(Tại khách sạn, người nói: khách): Xin lỗi, tôi có thể gửi hành lý tại đây cho tới khi check-in được không

🟠(ホテルで)お客様、チェックインまでお荷物をお預かりいたしますよ。(話し手→ホテルの店員)
(Tại khách sạn, người nói: nhân viên): Thưa quý khách, chúng tôi xin được giữ hành lý của ngài tại đây cho tới khi check-in.

Nguồn: Duy Trieu fb.com/duytrieuftu đã chia sẻ.

Xem thêm:
Phân biệt いえ và うち
Phân biệt こ, そ, あ