島の床屋
Tiệm cắt tóc trên đảo
「お客さん、どこから来たんですか?」
白シャツに黒のチョッキ、黒のスラックスを履 いた初老の男性が目の前の 鏡越しに問い掛けてくる。
彼が手にした 鋏 がチョキチョキと小気味の良いリズムを奏でる。
チョッキ: Áo gile
スラックス: quần tây
初老:しょろう:Trung niên
鏡越し:かがみごし:Chiếu lên tấm gương
問いかける:といかける:Hỏi, bắt chuyện
鋏:はさみ:Cây Kéo
リズム:Nhịp điệu
奏でる:かなでる:Chơi đàn, tấu nhạc
– Quý khách từ đâu đến vậy ạ?
Người đàn ông trung niên mặc áo ghi-lê màu đen trên một áo sơ mi trắng, với quần âu đen nhìn tôi qua tấm gương trước mặt hỏi.
Cây kéo trên tay anh ta nhịp nhàng, lách cách nhảy múa một cách điêu luyện.
「福岡です。分かりますか」
「この島の 床 屋 はここだけですから。皆、顔見知りですよ」
「そうなんですね」 「こんな小さな港しかない街に、何の用で?」
「商談です。最近はネット経由で何でも取引をして送れますから」
「はぁー便利ですよねぇ。私も時々使いますよ。ええ」 店主は大きく頷きながら、髪の毛を短く刈り込んでいく。
床屋:とこや:Thợ hớt tóc
顔見知り:かおみしり:Nhìn quen mặt
港:みなと:Cảng
商談:しょうだん:Đàm phán về kinh doanh
経由:けいゆ:Thông qua đường
取引:とりひき:Giao dịch
店主:てんしゅ:Chủ tiệm
頷く:うなずく:Gật đầu
刈る:かる:Cắt
– Fukuoka. Anh biết tôi không phải người ở đây à?
– Đây là tiệm cắt tóc duy nhất trên đảo này. Tôi biết mặt hết tất cả mọi người trên đảo đấy.
– Đúng thật vậy nhỉ.
– Anh đến cái thị trấn chỉ có một cái cảng bé tí này có việc gì vậy?
– Tôi đến để đàm phán thương mại. Gần đây, bất cứ thứ gì đều có thể giao dịch thông qua Internet cả.
– À… tiện lợi nhỉ. Tôi thỉnh thoảng cũng dùng đấy. Ừm ừm.
Ông chủ tiệm vừa gật đầu lia lịa vừa tỉa ngắn mái tóc của tôi.
都会の美容室とは違った、人を選ばない、予め仕上がりの決まった切り方 だ。 それ故に早くて安い。 床屋がこの島でたった一つという事は、この街の男性住人は皆同じ髪型を している事になる
美容室:びようしつ:Beauty salons
予め仕上がり:được định sẳn
故に:ゆえに:Vì vậy
床屋:とこや:Thợ hớt tóc
髪型:かみがた:Kiểu tóc
Khác với các thẩm mỹ viện ở thành phố, ở đây không được chọn thợ cắt cho mình, và kiểu cắt cũng đã được định sẵn. Vì vậy nó rất nhanh và rẻ. Chỉ có duy nhất một tiệm cắt tóc trên hòn đảo này cũng có nghĩa là tất cả đàn ông ở đây đều có cùng một kiểu tóc.
「住人の私が言うのもおかしいですが、この街には特産って呼べるものもな いんですがね。何を取引するんですか」
「海産物も立派な資源ですから。最近は大手の漁場でも取れ高がよくない。 安定供給が崩壊しかけている今、産地が分かって鮮度が保障されている個人 取引は――」
「なるほど、難しい事はよくわからんですが、ありがたい事です。顔は剃っ ていきますか?」 「はい、お願いします」
主人:Chủ nhân, chủ nhà
特産:とくさん:đặc sản
取引:とりひき:Giao dịch
海産物:かいさんぶつ:hải sản
立派な:りっぱな:Hoành tráng, rực rở
漁場:ぎょば:Khu vực đánh cá
取れ高:とれだか:sản lượng thu hoạch
崩壊:ほうかい:Sự sụp đổ, sự tan tành
産地:さんち:Nơi sản xuất
鮮度:せんど:Độ tươi
保障:ほしょう:Sự đảm bảo
剃る:そる:Cạo(râu)
– Là dân ở đây mà nói thế này thì cũng kỳ, nhưng đảo này tôi thấy chẳng có gì có thể gọi là đặc sản cả. Anh đến giao dịch mua bán gì vậy?
– Hải sản ở đây là một nguồn tài nguyên tuyệt vời. Gần đây việc đánh bắt của các ngư trường lớn không được tốt cho lắm. Khi nguồn cung không còn được bảo đảm như bây giờ thì những giao dịch cá nhân hiểu biết về nơi sản xuất và đảm bảo được độ tươi sẽ…
– Thì ra là vậy. Những vấn đề khó như thế tôi thì không hiểu cho lắm, nhưng đây là việc đáng để biết ơn. Anh có muốn cạo râu luôn không?
– Vâng, làm ơn.
店主は慣れた手つきでシェービングクリームを泡立てて右耳から 顎 、左耳へと 丁 寧に塗った。
「やっぱり肌がきれいだねぇ。若い」剃刀を手に、丁寧でありながら素早く削 いでいく。もう長年経験していなかった感触が妙に心地いい。
店主:てんしゅ:Chủ tiệm
泡:あわ:Bọt
顎:あご:Cằm
塗る:ぬる:Quét
剃刀:かみそり:Dao cạo râu
感触:かんんしょく:Cảm giác, cảm xúc
妙に:みょうに:Khác với bình thường
心地:ここち:Tâm địa, tâm trạng
Ông chủ tiệm đánh bọt kem cạo râu một cách lành nghề rồi cẩn thận thoa đều từ tai phải, cằm, đến tai trái của tôi.
– Làn da đẹp thật đấy. Thật trẻ trung.
Cầm con dao cạo trên tay, ông cạo một cách cẩn thận nhưng cũng rất lẹ làng. Cái cảm giác thoải mái đến lạ này đã nhiều năm rồi tôi không có.
「街に猫は多いですか?」
「いや、珍しいと思われるかもしれませんが、いないですよ。島元からいる動物の生態系が崩れるから禁止されてます。禁止と言っても、今は 暗 黙 の 了 解 程 度 ですが。猫、好きでしたか?」
「逆に猫アレルギーなんですよ。ホッとしました」剃り終わって、改めて鏡を見る。 髪型が変わるだけで四十分前とは別人のようだと思った。
「こういう髪型しかできないで、すまないねぇ」
「いえいえ。これはこれで」
生態系:せいたいけい:Hệ sinh thái
崩れる:くずれる:Đổ vở
禁止:きんし:Cấm
暗黙:あんもく:Ám hiệu ngầm
了解:りょうかい:Hiểu
程度:ていど:Mức độ
別人:べつじん:Người khác
– Có nhiều mèo trong thị trấn này không ạ?
– Không, nghe có vẻ lạ, nhưng mà không có con mèo nào đâu. Người ta cấm nuôi vì sợ phá vỡ hệ sinh thái của động vật vốn có trên đảo. Dù nói là cấm nhưng giờ cũng có sự cho phép ngầm ở mức độ nào đó. Anh thích mèo à?
– Ngược lại ấy, tôi bị dị ứng với mèo. Thế thì tôi yên tâm rồi.
Cạo râu xong, tôi soi lại mình trong gương. Chỉ thay đổi kiểu tóc thôi mà so với 40 phút trước tôi như biến thành người khác.
– Chỉ có thể cắt được kiểu tóc thế này thôi, tôi xin lỗi nhé.
– Không không. Thế này là được rồi ạ.
悪くない。そう思う。 年季の入った席を立ち、上着を受け取ってレジへと向かう。
「千五百円です」 「安いですね」やんわりと笑って、二千円を手渡す。
年季の入った席:ねんきのはいったせき:Ghế đã quá cũ
上着:うわぎ:Áo khoát
レジ:Quầy tính tiền
Không tệ. Tôi nghĩ thế.
Tôi đứng dậy khỏi chiếc ghế già đã bạc màu thời gian, lấy chiếc áo khoác và đến quầy thu ngân.
– Của anh 1500 yên.
– Rẻ quá – tôi khẽ cười và đưa ông 2000 yên.
「都会は、いいお値段しますもんねぇ。はい、お釣り」
お釣りを受け取りながら、ふと視線がレジ横の鉛筆立てに無造作に差し込 まれた名刺サイズのカードに留まった。
「これは?」 「ああ、サービス券ですよ。十回利用して貰ったら、一回タダ」
「お得ですね。でも、 儲け的に大丈夫なんですか?」
「そりゃもう全然。ここに住んでるとお金なんて殆ど使わないですから。半 分趣味でやってるようなものですし」
なるほどと頷き、カードを指差す。
お釣り:おつり:Tiền thừa
視線:しせん:Tầm nhìn, hướng nhìn
鉛筆:えんぴつ:bút chì
無造作:むぞうさく:Sự đơn giản, đơn điệu
差し込む:さしこむ:Cắm, thọc
名刺:めいし:danh thiếp
溜まる:たまる:Chất đống, đọng lại
儲ける:もうける:Có Lời
殆ど:ほとんど:Hầu như
趣味:しゅみ:Sở thích
頷く:うなずく:gật đầu
– Giá ở thành phố cao mà nhỉ. Đây, tiền thối.
Vừa nhận tiền thối, mắt tôi chợt dừng lại ở một tấm thẻ cỡ bằng một tấm danh thiếp được cắm sơ sài trên cái giá đỡ bút chì bên cạnh quầy thu ngân.
– Đây là gì vậy?
– À, là thẻ khuyến mãi đấy. Nếu đến tiệm 10 lần thì sẽ được 1 lần miễn phí.
– Lợi nhỉ. Nhưng mà vấn đề lợi nhuận không sao đấy chứ?
– Điều đó thì không hề gì đâu. Sống ở đây không cần xài tiền mấy. Tôi cũng vì sở thích mà làm thôi.
Tôi gật đầu ý đã hiểu và chỉ vào tấm thẻ.
「一つ 貰っても?」 「良いですよ。次、いつ来て貰えるか分かりませんけど」
主人は少し嬉しそうに、カードを一枚引き抜いて、マス目の①と印刷され た部分に今日の日付を赤いボールペンで記入した。
「はい、どうぞ。ご利用ありがとうございます」 「またすぐきますよ。なにしろ……」
今日からここが商売の拠点になるのだ。
店を出て、切ったばかりの頭を 掃う。 これで、少しはこの街に馴染めるだろうか。そんな事を考えながら、共同経営相手の住所に向かって、細い坂道を登り始 めた。
引き抜く:ひきぬく:Rút ra
マス目の①:ますめ:ô có in số 1
印刷:いんさつ:In ấn
商売の拠点:しょうばいのきょてん:Địa điểm làm ăn
頭を 掃う:頭をはらう:Vuốt đầu
馴染む:なじむ:なじむ:Trở nên thân thuộc
共同経営相手: きょうどうけいえいあいて:Đối tác làm ăn
– Tôi nhận 1 tấm được không?
– Được chứ ạ. Nhưng có lẽ không biết khi nào anh mới lại đến đây nhỉ .
Ông chủ tiệm vui mừng rút một tấm thẻ, rồi dùng bút bi đỏ ghi ngày tháng hôm nay vào ô vuông có in số 1 .
– Vâng, đây ạ. Cảm ơn quý khách.
– Tôi lại đến sớm thôi. Dù thế nào đi nữa…
Vì kể từ hôm nay, nơi này sẽ là địa điểm làm ăn rồi.
Rời khỏi tiệm, tôi vuốt mái tóc mới cắt. Với mái tóc này, mình đã bắt đầu trở nên thân thuộc với thị trấn này một chút rồi nhỉ. Vừa nghĩ tôi vừa bắt đầu leo lên con dốc hẹp đến địa chỉ đối tác làm ăn của mình.