Những cặp chữ Kanji giống nhau dễ nhầm trong tiếng Nhật
Những cặp Kanji dễ nhầm trong tiếng Nhật
士 và 土
Chữ đầu tiên là chữ 士 (âm Hán Việt : sĩ. ví dụ 紳士 Shinshi : quý ông), Chữ thứ 2 là chữ 土 (âm Hán Việt : thổ. Ví dụ 土地 tochi : đất).
Phân biệt : chữ sĩ (士) có nét thứ nhất (nét ngang phía trên) dài hơn nét thứ 3 (nét ngang phía dưới), trong khi chữ thổ (土) có nét thứ nhất (nét ngang phía trên) ngắn hơn nét thứ 3 (nét ngang phía dưới)
千 và 天
Chữ đầu tiên là chữ 千 (âm Hán Việt: thiên. Ví dụ: 1千円: 1000 yên). Chữ thứ hai là chữ 天 (âm Hán Việt: thiên. Ví dụ: 一天 : một ngày).
Hai chữ này có hình dáng và âm Hán Việt tương tự nhau. Chúng khác nhau ở chỗ: chữ 天(thiên ) có hai móc dưới, và chữ 千 (ngàn) có nét trên chếch lên bên phải.
未 và 末
Chữ đầu tiên là chữ 未 (âm Hán Việt: vị. Ví dụ: 未知: chưa biết). Chữ thứ hai là chữ 末 (âm Hán Việt: mạt. Ví dụ: 年末: cuối năm).
Phân biệt hai chữ Kanji dễ nhầm lẫn này bằng cách nhân biết: Chữ “vị” ( 未) có nét ngang bên trên ngắn hơn nét ngang bên dưới trong khi chữ “mạt” (末) thì có nét bên trên dài hơn nét bên dưới.
毛 và 手
Chữ đầu tiên là chữ 毛 (âm Hán Việt: mao. Ví dụ:髪の毛 : mái tóc). Chữ thứ hai là chữ 手 (âm Hán Việt: thủ Ví dụ:手足: chân tay ).
Nhìn qua thì trông 2 chữ này rất giống nhau nhưng các bạn để ý nhé: chữ 毛 – “mao” có ba nét đều chếch lên phía tay phải và có nét móc ngoặc sang bên phải ở dưới. Còn chữ 手 – “thủ” thì chỉ có nét đầu tiên chếch lên tay phải và nét ngoặc nhỏ ở dưới.
人 và 入
Chữ đầu tiên là chữ 人 (âm Hán Việt: nhân. Ví dụ:人間: con người). Chữ thứ hai là chữ 入 (âm Hán Việt: nhập. Ví dụ:入学: nhập học).
Phân biệt: chữ “nhập” thì nét bên phải chếch sang bên trái và viết nét bên trái dựa vào nét đó. Còn chữ “nhân” thì viết nét bên trái trước và nét bên phải sau.
力 và 刀
Chữ đầu tiên là chữ 力 (âm Hán Việt: lực. Ví dụ:力士: lực sĩ). Chữ thứ hai là chữ 刀 (âm Hán Việt: đao. Ví dụ: 刀のつか: chuôi dao). Hai chữ này có hình dáng và tương tự nhau. Chúng khác nhau ở chỗ chữ “lực” có nét lên bên trên, còn chữ “dao” không có.
右 và 石
Chữ đầu tiên là chữ 右 (âm Hán Việt: hữu . Ví dụ: 右側). Chữ thứ hai là chữ 石 (âm Hán Việt: thạch ). Cách phân biệt hai chữ này: Chữ “hữu” có nét lên trên, còn chữ “thạch” không có.
牛 và 午
Chữ đầu tiên là chữ 牛 (âm Hán Việt: ngưu . Ví dụ: 牛角: sừng trâu ). Chữ thứ hai là chữ 午 (âm Hán Việt: ngọ . Ví dụ:午前: buổi sáng ).
Hai chữ Kanji này khá giống nhau và khi học rất dễ nhầm lẫn, ta cần chú ý: Chữ “ngưu” có nét lên trên còn chữ “ngọ” không có. Các bạn hãy chú ý vì hai chữ này rất hay xuất hiện trong các đề thi N5, N4.
友 và 反
Chữ đầu tiên là chữ 友 (âm Hán Việt: hữu. Ví dụ: 友達: bạn bè ). Chữ thứ hai là chữ 反 (âm Hán Việt: phản. Ví dụ:反対: phản đối ).
Chúng khác nhau ở chỗ: Chữ “hữu”có nét bên trên vươn ra còn chữ “phản” có bộ hán.
名 và 各
Chữ đầu tiên là chữ 名 (âm Hán Việt: danh. Ví dụ: 名詞: danh từ ). Chữ thứ hai là chữ 各 (âm Hán Việt: các. Ví dụ: 各駅停車: tàu dừng lại ở mỗi ga ). Chúng khác nhau ở chỗ: Chữ “danh” không có nét bên dưới chếch ra ngoài như chữ “các.”
木 và 本
Chữ đầu tiên là chữ 木 (âm Hán Việt: mộc. Ví dụ: 木曜日:thứ năm). Chữ thứ hai là chữ 本(âm Hán Việt: bổn/ bản . Ví dụ: 日本: Nhật Bản).
Cách phân biệt 2 chữ này: Chữ “bổn” có nét gạch ở dưới còn chữ “mộc” thì không có.
白 và 自
Chữ đầu tiên là chữ 白 (âm Hán Việt: bạch. Ví dụ: 白髪:tóc trắng). Chữ thứ hai là chữ 自 (âm Hán Việt: tự (mình) . Ví dụ:自動車:xe ô tô). Hai chữ này có hình dáng và tương tự nhau. Chúng khác nhau ở chỗ chữ “bạch” chỉ có một nét bên trong còn chữ “tự” có hai nét.
王 và 玉
Chữ đầu tiên là chữ 王 (âm Hán Việt: vương. Ví dụ: 王様 : nhà vua). Chữ thứ hai là chữ 玉 (âm Hán Việt: ngọc. Ví dụ: 宝玉: bảo ngọc). Chúng khác nhau ở chỗ: Chữ “ngọc” có một nét chấm bên trong còn chữ “vương: không có.
大 và 犬
Chữ đầu tiên là chữ 大 (âm Hán Việt: đại. Ví dụ: 大きい:to). Chữ thứ hai là chữ 犬 (âm Hán Việt: khuyển. Ví dụ:子犬:chó con). Phân biệt: Chữ “khuyển” có một nét phẩy bên trên còn chữ “đại” không có.
方 và 万
Chữ đầu tiên là chữ 方 (âm Hán Việt: phương. Ví dụ:方法 :phương pháp). Chữ thứ hai là chữ 万(âm Hán Việt: vạn. Ví dụ: 1万円:1 vạn yên). Chúng khác nhau ở chỗ: Chữ “phương” có nét phẩy bên trên còn chữ “vạn” không có.
水 và 氷
Chữ đầu tiên là chữ 水 (âm Hán Việt: thủy. Ví dụ:お水: nước uống). Chữ thứ hai là chữ 氷(âm Hán Việt: băng. Ví dụ: 氷山: núi băng). Trong tiếng Nhật hai chữ này đều liên quan đến nước nên có phần giống nhau dễ gây nhầm lẫn: Chữ “băng” có một nét phẩy ở bộ bên trái, còn chữ “thủy” thì không có.
考 và 老
Chữ đầu tiên là chữ 考 (âm Hán Việt: khảo. Ví dụ: 考える: suy nghĩ). Chữ thứ hai là chữ 老(âm Hán Việt: lão. Ví dụ:老人 : người già. Nhìn thoáng qua hai chữ này rất giống nhau, nhưng bạn chú ý nhé: Chữ “khảo” có bộ móc ngoặc, còn chữ “lão” có bộ ngoặc sang phải.
比 và 北
Chữ đầu tiên là chữ 比 (âm Hán Việt: tỷ/ bỉ. Ví dụ: 比較: so sánh). Chữ thứ hai là chữ 北 (âm Hán Việt: bắc. Ví dụ: 北側: phương bắc). Trong tiếng Nhật hai chữ này có hình dáng và tương tự nhau. Chúng khác nhau ở chỗ chữ “chỉ” có bộ bên trái hướng về phía bên phải, còn chữ “bắc” thì có bộ bên trái hướng về phía bên trái.
鳥 và 烏
Chữ đầu tiên là chữ 鳥(âm Hán Việt: điểu. Ví dụ: 小鳥: con chim nhỏ). Chữ thứ hai là chữ 烏(âm Hán Việt: ô. Ví dụ: 烏: con quạ). 2 chữ này có cách viết tương tự nhau. Các bạn chú ý bộ ở trên đầu “ô” không có nét gạch, còn chữ “điểu” thì có.
Xem thêm bài: 120 chữ Kanji N5, N4 dễ nhầm lẫn