Home / Học tiếng Nhật / Tổng hợp các cách Danh Từ Hóa Động Từ, Tính Từ trong tiếng Nhật

Tổng hợp các cách Danh Từ Hóa Động Từ, Tính Từ trong tiếng Nhật

Tổng hợp các cách Danh Từ Hóa Động Từ, Tính Từ trong tiếng Nhật

Phần 1: こと

1. Cấu trúc dạng 「Xは~ことだ」thì chỉ sử dụng 『こと』

Ví dụ:
私の趣味はテニスを見ることです。
Watashi no shumi wa tenisu wo miru koto desu.
Sở thích của tôi là (việc) xem tennis.

彼の趣味は絵を描くことです。
Kare no shumi wa e wo egaku koto desu.
Sở thích của anh ta là (việc) vẽ tranh.

私の夢は政治家になることです。
Watashi no yume wa seijika ni naru koto desu.
Ước mơ của tôi là trở thành một nhà chính trị.

そんな事をしたら、彼女が怒るのは当然のことだ。
Sonna koto wo shitara, kanjo ga okoru no wa touzen no koto da.
Anh làm như thế thì việc cô ấy nổi giận là đương nhiên.
(Kết hợp sử dụng cả hai cấu trúc 「~のは~だ。」và 「Xは~ことだ」

2. Cấu trúc dạng 『~ができる』 thì đi với 『こと』không đi được với 『の』

Ví dụ :
私は泳ぐことができる。
Watashi wa oyogu koto ga dekiru.
Tôi có thể bơi được.

彼は日本語を話すことができる。
Kare wa nihongo wo hanasu koto ga dekiru.
Anh ta có thể nói được tiếng Nhật.

3. Dùng để miêu tả sự việc, sự thật

Ví dụ :
今日しなければならない事を明日に回さない。
Kyou shinakereba naranai koto wo ashita ni mawasanai.
Những việc phải làm hôm nay thì đừng để qua tới ngày mai. (Diễn tả sự việc)

あなたの知っている事を全部話してください。
Anata no shitteiru koto wo zenbu hanashite kudasai.
Hãy nói hết cả những điều mà anh biết (cho chúng tôi đi nào).

今日は楽しい事ばかりあった。
Kyou wa tanoshii koto bakari atta.
Hôm nay chỉ toàn là chuyện vui.

4. 『こと』đặt cuối câu. Sử dụng để đưa ra lời khuyên, hoặc giải thích.

Lời khuyên:
健康になりたかったらたばこは止めることだ。
Kenkou ni naritakattara, tabako wo yameru koto da.
Nếu muốn khỏe mạnh thì hãy bỏ thuốc lá.

人の悪口は言わないことだ。
Hito no warukuchi wa iwanai koto da.
Không nên nói xấu người khác.

Giải thích, dạng: (とは/のは~ことだ)
パソコンとはパーソナルコンピューターのことです。
Pasokon towa paasonaru kompyuutaa no koto desu.
Pasokon chính là Personal Computer (Máy tính cá nhân).

梅雨というのは日本の雨季のことだ。
Baiu toiu no wa nihon no uki no koto da.
Baiu (MƠ VŨ) có nghĩa là mùa mưa ở Nhật.

5. 『こと』diễn tả KINH NGHIỆM, đi với thể quá khứ, dạng 『~たことがある』

Ví dụ:
私は前にこの町に来たことがある。
Watashi wa mae ni kono machi ni kita koto ga aru.
Tôi trước đây đã từng đến thị trấn này rồi.

彼女は一度富士山に登ったことがある。
Kanojo wa ichido fujisan ni nobotta koto ga aru.
Cô ấy đã từng một lần leo núi Phú Sĩ.

6. 『こと』diễn tả KHẢ NĂNG CÓ THÊ XẢY RA, dạng 『Vる+ことがある』

Ví dụ:
大雨は洪水を起こすことがある。
Ooama wa kouzui wo okosu koto ga aru.
Mưa lớn có khả năng gây ra lũ lụt.

この辺では大きい地震が起きることがある。
Kono hen dewa ookii jishin ga okiru koto ga aru.
Khu vực này có khi xảy ra động đất lớn.

7. 『こと』diễn tả sự KHÔNG CẦN THIẾT, đi với dạng 『Vる+ことはない』

Ví dụ:
もし雨なら来ることはありませんよ。
Moshi ame nara kuru koto wa arimasen yo.
Nếu trời mưa thì cậu không cần phải đến đâu.

8. 『こと』diễn tả QUY ĐỊNH, CHỈ THỊ, đi với dạng 『普通体+こと』

Ví dụ:
ここでたばこは吸わないこと。
Koko de wa tabako wo suwanai koto.
Ở đây không được hút thuốc/ Ở đây cấm hút thuốc/Không được hút thuốc ở đây!

9. 『こと』diễn tả câu TƯỜNG THUẬT, dạng 『~とのこと』

Ví dụ:
彼は今日ここに来ないとのことだ。
Kare wa kyou koko ni konai to no koto da.
Nghe nói anh ta hôm nay không đến đây.

来年から消費税が上がるとのことだ。
Rainen kara shouhizei ga agaru to no koto da.
Nghe nói từ năm sau thuế tiêu thụ sẽ tăng.

Phần 2:

Mẫu câu 1: 「」 giống với 「こと」, dùng thay thế được cho nhau.

[Động từ thể từ điển (辞書形)] のは+ [tính từ]。
[Động từ thể từ điển (辞書形)] のが+ [tính từ]。
[Động từ thể thường (普通形)] のを+ [わすれました/ しっています]。

Ví dụ:
① 単語(たんご)をおぼえるのは たいへんです。
→ Việc nhớ từ thật là vất vả.

② 寝る(ねる)のがすきです。
→ Tôi thích ngủ.

③ 電気(でんき)を消す(けす)のをわすれました。
→ Tôi đã quên không tắt điện rồi.

④ 彼女(かのじょ)が仕事(しごと)をやめたのをしっています。
→ Tôi biết việc cô ấy đã nghỉ làm.

⑤ 死ぬ(しぬ)のがこわいです。
→ Cái chết thật là đáng sợ.

Mẫu câu 2: Chỉ dùng 「」 không dùng 「こと

[Động từ thể thường (普通形)] のは+ [danh từ]。
[Danh từ/ Tính từ – na ] なのは+ [danh từ]。

* Danh từ ở phía sau 「のは」 hoặc 「なのは」chỉ người, vật, địa điểm, thời gian hoặc nguyên nhân. Trong trường hợp là đồ vật thì 「の」 có thể thay bằng 「もの」

Ví dụ:
① 私が生(う)まれたのは 京都(きょうと) です。
→ Nơi tôi sinh ra là Kyoto/ Kyoto là nơi tôi sinh ra.

② 独身(どくしん)なのは 田中(たなか)さんだけです。
→ Người còn độc thân chỉ có anh Tanaka/ Chỉ có anh Tanaka là còn độc thân.

③ ちょうどいいのは このサイズです。
→ Vừa nhất là cỡ này/ Cỡ này là vừa nhất.

④ 結婚(けっこん)をきめたのは こどもができたからです。
→ Quyết định kết hôn là vì đã có con.

⑤ 会議(かいぎ)が始まる(はじまる)のは10時です。
→ Giờ họp bắt đầu là 10 giờ.

⑥ もっとやすいの/ものは これです。
→ Cái rẻ hơn là cái này.

Mẫu câu 3: Chỉ dùng 「の」 không dùng 「こと」

[Động từ thể từ điển (辞書形)] のに+ [つかいます/ べんりです/やくにたちます/ いいです]。

* Mẫu câu này dùng khi nói đến mục đích sử dụng.

Ví dụ:
① 爪切り(つめきり)は 爪(つめ)をきるのに 使(つか) います。
→ Cái vật cắt móng tay là dùng để cắt móng tay.

② やかんは おゆをわかすのに つかいます。
→ Ấm nước là dùng để đun sôi nước.

③ 電子辞書(でんしじしょ)は 漢字(かんじ)の意味(いみ)をしらべるのに 役(やく)に立(た) ちます/ べんりです。
→ Từ điển điện tử rất hữu ích/ tiện lợi cho việc tra nghĩa của kanji.

1. Thêm hậu tố 「さ」vào sau tính từ để biến chúng thành các danh từ chỉ mức độ hay kích thước

Cách đổi: Tính từ -i ()/ Tính từ -na () +

* Hậu tố 「さ」có thể thêm vào hầu hết các tính từ để biến chúng thành danh từ.

Ví dụ:
– 大きい (to, lớn) → 大きさ (kích thước, độ lớn)

– 高い (cao) → 高さ (độ cao, chiều cao)

– うれしい (vui) → うれしさ (niềm vui, độ vui)

– さびしい (buồn, cô đơn) → さびしさ (nỗi buồn, độ cô đơn)

– まじめな (nghiêm chỉnh, nghiêm túc, chăm chỉ) →まじめさ (độ nghiêm chỉnh, độ chăm chỉ)

– 大切(たいせつ)な (quan trọng) → 大切さ (tầm quan trọng)

– いい・よい (tốt, đẹp) → よさ (sự tốt, độ tốt)

① 大きさは違うが、君(きみ)と同じかばんをもっているよ。
→ Tôi có một cái túi giống của cậu nhưng kích thước khác nhau.

② 子どもに命(いのち)の大切さ(たいせつさ)を教えなければならない。
→ Phải dạy cho trẻ con biết tầm quan trọng của sinh mạng.

③ 昔(むかし)の人は、今の世界(せかい)の便利さ(べんりさ)を知りません。
→ Những người thời xưa không biết được độ tiện lợi của thế giới ngày nay.

④ この街(まち)は、冬の寒さがきびしいです。とても寒いんですよ。
→ Ở thị trấn này cái lạnh mùa động rất khắc nghiệt. Trời rất là lạnh.

2. Thêm hậu tố 「め」vào sau tính từ -i để tạo thành danh từ nhấn mạnh mức độ hơn khi so sánh với một cái khác.

Cách đổi: Tính từ -i () + め

* Hậu tố 「め」thường thêm vào các tính từ chỉ kích thước hay mức độ.

Ví dụ:
– 多い (nhiều) → 多め (cái nhiều, phần nhiều)

– 少ない (ít) → 少なめ (cái ít, phần ít)

– 大きい (to lớn) → 大きめ (cái to, phần to)

– 小さい→小さめ

– 甘い (ngọt) → 甘め (cái ngọt, phần ngọt)

① ご飯を少(すく)なめに食べます。
→ Tôi ăn cơm phần ít.

② ネギを長めに切ってください。
→ Hãy cắt hành thành những phần dài.

③ 持(も)ち運(はこ)びが大変なので, 小(ちい)さめのを買っておきました.
→ Vì mang vác vất vả nên tôi đã chọn mua cái nhỏ hơn.

3. Thêm hậu tố 「み」vào sau tính từ để tạo thành danh từ chỉ tính chất hay tình trạng.

Cách đổi: Tính từ -i ( )/ Tính từ -na (な) + み

* Hậu tố 「」chỉ có thể thêm vào một số tính từ nhất định.

Ví dụ;
– 悲(かな)しい (buồn) → 悲(かな)しみ (nỗi buồn)

– 楽しい (vui) → 楽しみ (niềm vui)

– 弱(よわ)い (yếu) → 弱み (sự yếu, điểm yếu)

– 強(つよ)い (mạnh) → 強み (sự mạnh, điểm mạnh, sở trường)

– 苦’くる)しい (đau khổ) → 苦しみ (nỗi đau, niềm đau)

甘(あま)い (ngọt) → 甘み (sự ngọt, vị ngọt)

– 真剣(しんけん)な (nghiêm trọng) → 真剣み (sự nghiêm trọng, tính nghiêm trọng)

(x) 大きみ、うれしみ、まじめみ、暑み

* Nhiều tính từ có thể được danh từ hóa bằng cách thêm cả hậu tố「」 và hậu tố 「」 nhưng về ý nghĩa có chút khác nhau. Danh từ được tạo thành với hậu tố 「」 nhấn mạnh mức độ còn danh từ được tạo thành với hậu tố 「」nhấn mạnh tính chất, tình trạng.

Ví dụ:
– 強さ (độ mạnh, sức mạnh ) vs 強み (điểm mạnh, sở trường)

– 弱さ (độ yếu) vs 弱み (điểm yếu, sở đoản)

– 厚さ (độ dày) vs 厚み (sự dày)

– 甘さ (độ ngọt) vs 甘み (vị ngọt (cả nghĩa đen và nghĩa bóng))

① 戦争(せんそう)が終わった今でも、この国の苦(くる)しみはまだ続(つづ)いている。
→ Hiện tại chiến tranh đã kết thúc nhưng nỗi đau của đất nước này vẫn đang tiếp diễn.

② 田中さんの強みは2ヵ国語(こくご)が話せるということです。
→ Điểm mạnh của Tanaka là có thể nói được 2 ngôn ngữ.

③ このスープの野菜(やさい)の甘みを感じていた。
→ Tôi đã cảm nhận được vị ngọt từ rau của món súp này.

3. Cấu tạo danh từ từ động từ thể ます:

Quy tắc chung:
Động từ nhóm 1 và 2: V    —> Danh từ
Động từ nhóm 3: Kanji しま  —> Danh từ (Kanji)

Ví dụ:
– 動(うご)きます (vận động, chuyển động) → 動(うご)き (sự vận động, sự chuyển động)

– 考えます (suy nghĩ) → 考え (sự suy nghĩ, ý kiến, ý tưởng)

– 休みます (nghỉ) → 休み (sự nghỉ, kỳ nghỉ)

– 手伝(てつだ)います(giúp đỡ) → 手伝い (sự giúp đỡ)

– 助(たす)けます(cứu, giúp) → 助け (sự giúp đỡ, sự cứu hộ)

– はじめます (bắt đầu) → はじめ (sự bắt đầu, sự khởi đầu, điểm bắt đầu)

– 終わります (xong, kết thúc) → 終わり (sự kết thúc, điểm kết thúc)

– 話します (nói, nói chuyện) → 話 (はなし: câu chuyện)

– 勉強します(học) → 勉強 (sự học, việc học)

– 運動(うんどう) します(vận động, tập luyện thể thao) → 運動 (sự vận động, việc tập luyện thể thao)

* Lưu ý: Không phải tất cả động từ đều có thể chuyển thành danh từ theo quy tắc trên mà chỉ giới hạn một số động từ nhất định.

① ピアニストの指(ゆび)の動(うご)きを見てください。
→ Hãy quan sát các chuyển động ngón tay của nghệ sĩ piano.

② 彼は田中さんに手伝いを頼(たの)んだ。
→ Anh ấy đã nhờ Tanaka giúp đỡ.

③ それはいい考えだね。
→ Đó là ý tưởng hay đấy nhỉ.

* Lưu ý: Các quy tắc chuyển động, tính từ thành danh từ ở trên không áp dụng với tất cả mọi động từ hay tính từ. Cũng không có một quy luật thống nhất hay danh sách cụ thể về những động từ hay tính từ nào sẽ theo quy tắc nào. Dùng nhiều, học thuộc và đọc nhiều là cách tốt nhất để nhận biết cách cấu tạo đúng.