ĐẾN OSAKA THÌ HÃY NGHE VÀ NÓI BẰNG TIẾNG OSAKA!
① MỘT VÀI TỪ THƯỜNG HAY SỬ DỤNG TRONG PHƯƠNG NGỮ OSAKA:
OOKINI(おおきに)
Từ này có nghĩa là “Cảm ơn” trong tiếng Việt và là ありがとう trong tiếng Nhật phổ thông. Nhiều người Osaka vẫn nói おおきに ở cuối bất cứ điều gì họ nói ra nhằm giúp mối quan hệ giữa người và người trở nên gần gũi hơn. Tùy vào từng trường hợp mà おおきに mang nghĩa là “cảm ơn” hoặc “làm ơn”.
おおきに vốn dĩ là trạng từ chỉ số lượng. 大きにありがとう nghĩa là cảm ơn nhiều. Sau nhiều năm, cụm từ này đã bị tỉnh lược đi chỉ còn lại là おおきに. Khi ai đó là dân Osaka mời bạn đi ăn uống, thay vì cảm ơn bằng ありがとう thì bạn nên cảm ơn là おおきにごちそうさん. Khi có thái độ không đúng đắn hoặc cần xin lỗi, nên nói おおきにすまへん. Người Osaka thậm chí còn sử dụng luôn cả cụm từ thần thánh này để nói “Không, cảm ơn” bằng cách dùng おおきに、かんがえときまっす! Thêm một điều thú vị nữa, khi ai đó cầu hôn mà đối phương nói おおきに nghĩa là lời cầu hôn đã bị từ chối.
NAMBO(なんぼ)
Osaka đã từng là một trung tâm giao thương lớn trong nhiều thế kỷ. Cho nên không có gì là ngạc nhiên khi người Osaka có cả những từ dành riêng cho việc thanh toán tiền. なんぼ tương đương với từ “Bao nhiêu tiền?” trong tiếng Việt và おいくらですか?trong tiếng Nhật. Thường thì khách hàng sẽ chọn một món hàng nào đó và hỏi nhân viên ちょっと、これなんぼ? (Xin lỗi,cái này bao nhiều tiền vậy?).
Người Osaka cũng hay mặc cả để có được giá tốt nhất tại các cửa hàng bán lẻ. Khách hàng sẽ hỏi chủ tiệm món hàng này được bán với giá như thế nào bằng cách hỏi おっちゃん、これなんぼにしてくれるん?
Hãy đọc là NAMBO nhé, không phải NANBO đâu!
SHAA-NAI(しゃあない)
Cụm từ này thường hay được dùng khi ai đó đã quyết định từ bỏ việc tin rằng một điều gì sẽ trở thành sự thực như họ mong muốn. Bằng cách nói そうか hay それしゃあないな, người nói muốn miễn cưỡng thừa nhận từ bỏ ước muốn hiện tại. Đây là một từ khá khó dịch, nó tương đương với cụm từ “Đành vậy” hay “Chịu thôi” trong tiếng Việt. Nó thể hiện một cảm giác trông đợi vào ngày mai thay vì quá chú ý vào những gì không thể làm được hôm nay.Người Osaka nói しゃあない khi họ không hài lòng với kết quả mà họ không thể làm gì để có thể thay đổi được.
Người Tokyo và vùng Kanto cũng có từ này với cùng ý nghĩa nhưng thay vì しゃあない thì họ sẽ nói là しかたがない、しょうがない.
MAIDO(毎度)
Đây là một lời chào phổ biến mà các chủ tiệm, chủ cửa hàng, doanh nhân và nhà buôn ở Osaka hay nói với khách hàng. Một người bán hàng sẽ nói まいど khi khách hàng đến cửa tiệm của mình hoặc khi các doanh nhân đi vào văn phòng của khách hàng. まいど hay 毎度ありがとう nghĩa là “Cảm ơn vì quý khách đã nhớ đến tiệm của chúng tôi “. Chủ tiệm, chủ cửa hàng, doanh nhân và nhà buôn cũng sẽ nói まいど、まいど trên điện thoại thay vì もしもし. まいど thường nam giới mới sử dụng. Chỉ phụ nữ ở các tiệm thịt cá, và các hàng rau ở các khu chợ vòm ở Osaka sử dụng để chào hỏi các khách hàng thường xuyên.
Phương ngữ Osaka được người Nhật đánh giá là rất dễ thương, những bạn gái trẻ Tokyo đôi khi cũng sử dụng phương ngữ Osaka để tạo sự dễ thương.
② CÁC CỤM TỪ KHÁC TRONG PHƯƠNG NGỮ OSAKA:
※ TỪ VỰNG:

もん Đồ/vật (tương đương với chữ もの 物)
さぶい Lạnh
ええ Được,tốt
しんどい Mệt mỏi
おぼこい Tính giống như trẻ con
ぶたまん Bánh bao
ほかす Vứt đi
ようさん、ぎょうさん Nhiều, rất nhiều
おたん、おかん Bố, mẹ
おっちゃん Chú/Người đàn ông trung niên khoảng 40 tuổi
あめちゃん Kẹo
べっぴん/べっぴんさん Người đẹp
※ CỤM TỪ:

すごいやん! Ôi giỏi thế!
サイコーやん Tuyệt vời thế!
おはようさん Chào buổi sáng!
ホンマに? Thiệt hông đó?
なんやて!? Trời nói gì vậy trời??
おこしやす Hân hạnh chào đón quý khách!
しもた・・・ Chết tui rồi!
ありえへん Không thể nào!
めっちゃええやん! Thích thế!
アカンで!! Không được!!
アホな Đồ ngu!
知らん! Chả biết
いやや!! Ứ chịu đâu!!
ほれてまうやろ! Bị thích rồi đấy!
なんでやねん!! Trời!! Gì vậy trời!!
めっちゃ好きやねん Mình rất thích cậu!!
しょーもな Tầm phào!!
Trong vùng Kansai, mỗi khu vực khác nhau ( như Osaka, Kobe, Nagoya, Wakayama,…) sẽ có mỗi phương ngữ khác nhau của riêng mình.
③ SO SÁNH MỘT VÀI SỰ KHÁC NHAU GIỮA PHƯƠNG NGỮ TOKYO VÀ PHƯƠNG NGỮ OSAKA:
Kansai | Tokyo | Tiếng Việt |
ちゃう あかん めっちゃ わからへん アホ 粉もん ほんま |
違う ダメ とっても 分からない バカ 粉物 本当 |
Khác nhau Không được! Rất “Tôi không hiểu” ngu, ngốc Các món ăn làm từ bột Thực sự |
.
Xem thêm bài:
Hướng dẫn cuộc sống học đường ở Nhật Bản
Những điều cần biết về Du học Nhật Bản và cuộc sống ở Nhật Bản