Home / Học tiếng Nhật / Cách Phân Biệt 「の」và 「こと」

Cách Phân Biệt 「の」và 「こと」

Cách Phân Biệt 「の」và 「こと」
Trong bài này chúng ta sẽ cùng học về cách dùng và phân biệt giữa 「の」và 「こと」 trong tiếng Nhật.
Cấu trúc ngữ pháp thường xuyên sử dụng trong kaiwa cũng như có mặt trong tất cả đề thi JLPT từ N3 đến N1 luôn.

1. Danh từ +の+「こと」=> Nói về những gì xung quanh một sự vật, sự việc cụ thể.

Ví dụ:
仕事のことでご相談があるんですが・・。
(Tôi muốn tư vấn về vấn đề liên quan tới công việc…)

試験のことを話してください。
(Hãy nói về bài kiểm tra đi)

彼のことが好き。
(Mình thích mọi thứ về anh ấy)

先生が私の作文のことをほめてくれた。
(Cô giá đã khen bài tập làm văn của mình)

=> Ở đây のこと không chỉ nói riêng về 1 sự vật, sự việc mà còn những thức xung quanh sự vật sự việc ấy nữa. Ngoài ra chúng ta cũng có thể thêm các trợ từ đi kèm như「~のことで」hay「~のことを」hoặc「~について」.

2. 「こと」=> Dùng để nối câu

Ví dụ:
漢字を覚えます+それはおもしろい
=> 漢字を覚えることはおもしろい。
(Việc nhớ chữ Hán thật thú vị)

アンさんが来日しました+知っていますか
=> アンさんが来日したことを知っていますか。
(Bạn đã biết chuyện An sang Nhật chưa?)

ほめられ、愛されます+子供にはそれが必要だ。
=> 子供には、ほめられ、愛されることが必要だ。
(Đối với trẻ nhỏ, chuyện khen ngợi để nhận được tình cảm là cần thiết)

3. Phân biệt giữa 「こと」và「の」

Trường hợp chỉ dùng 「こと」

+ Trước đó là「です・だ・である」

私の趣味は映画を見ること です。
(Sở thích của tôi là xem phim)

+ Có những cách diễn đạt cố định

Ví dụ:
+「~ことにする」- quyết định làm gì đó hoặc thói quen
仕事をやめる(こと)にした。
(Tôi đã quyết định bỏ việc)

日記をつける(こと)にしている。
(Tôi hay viết nhật ký)

+「~ことになる」- thể hiện những gì là ngoại cảnh khách quan đã được quyết định sẵn không thể thay đổi
来週出張する(こと)になった
(Tuần sau phải đi công tác rồi)

+「~ことがある」- nói về kinh nghiệm, cơ hội nào đó
富士山に登った(こと)がある。(kinh nghiệm)
(Từng leo núi Phú Sĩ)

自分で料理を作る(こと)がある。(cơ hội)
(Tôi từng có cơ hội nấu ăn 1 mình)

+「~ことはない」- chưa từng có cơ hội, hoặc không cần thiết
わざわざ行く(こと)はない。メールか電話をすればいいよ。
(Không cần đi đâu. Liên lạc bằng điện thoại hoặc mail là được rồi.)

+ Dùng với「必要だ」「大切だ」
人間は趣味を持つ(こと)が必要だ/大切だ。

+ Dùng với「決める」「約束する」
大学院を受ける/受けない(こと)に決めた。

Trường hợp chỉ được dùng「の」

+ Trước là những động từ chỉ cảm giác như「見る・見える」「聞く・聞こえる」「感じる」
Ví dụ:
車が近づいてくる(の)が聞こえる。
(Nghe thấy tiếng ô tô tới gần)

彼が私に気を使っている(の)を感じる。
(Cảm thấy anh ấy để ý tới tôi)

+ Trước là những động từ「止める」「手伝う」「待つ」

Ví dụ:
私は、彼が仕事をやめようとしている(の)を止めた。
(Tôi đã ngăn anh ta bỏ việc)

母が料理を作る(の)を手伝う。
(Phụ giúp mẹ nấu ăn)

彼からメールが来る(の)を待っている。
(Đợi mail tới từ anh ấy)

Xem thêm bài:
300 chữ Kanji cơ bản N5, N4
100 ĐỘNG TỪ TIẾNG NHẬT THÔNG DỤNG NHẤT