Home / Học tiếng Nhật / Cách sử dụng どうも (doumo) trong tiếng Nhật

Cách sử dụng どうも (doumo) trong tiếng Nhật

Cách sử dụng どうも (doumo) trong tiếng Nhật
Hy vọng với tài liệu này giúp các bạn học tập và ôn thi JLPT tốt nhất.

💢 Đa số mọi người dịch どうも theo kiểu hên xui và không biết thật sự nó có bao nhiêu nghĩa… thật ra thì nó có tổng cộng là 5 mẫu ngữ pháp nhé…😉

🍀 1. どうも < Nghi hoặc, ngờ vực > thế nào ấy.

– Diễn tả tâm trạng ” Nghi hoặc, Ngờ vực “, tức cảm giác : ” Không hiểu tại sao lại trở nên như vậy,lại có cảm giác như vậy hoặc không hiểu sự thật ra sao.

– Theo sau thường là những cách nói mang nghĩa không tốt, tiêu cực. Trong nhiều trường hợp có thể thay bằng 「なんだか」「何となく」「気のせいか」。

a. 母の病気がどうも気になってならない。
Bệnh tình của mẹ, tôi cảm thấy lo lắng thế nào ấy.

b. 最近、彼はどうも様子がおかしい。
Gần đây trông anh ta có dáng vẻ vẻ kì kì thế nào ấy.

c. あの人の考えていることは、どうもよくわからない。
Không làm sao hiểu được những điều anh ta đang nghĩ.

c. 努力はしているのだが、どうもうまくいかない。
Mặc dù tôi vẫn nổ lực đấy , nhưng không hiểu sao làm vẫn chưa đươc tốt.

d. 今日は朝からどうも気分がふさぐ.
Hôm nay, từ sáng đến giờ tôi thấy bức bối thế nào ấy.

e.

-A :奥さんの具合はいかがですか。

-B: Tình hình vợ anh thế nào rồi ?

それがどうもね…Tôi cũng không rõ thế nào nữa.

🍀 2. どうも「どうやら」…そうだ/…ようだ/…らしい dường như / chắc là.

– Đi kèm những từ như「そうだ」、「ようだ」、「らしい」, để diễn tả sự suy đoán của người nói dựa trên một căn cứ nhất định. 「どうも」 trong trường hợp này có thể thay bằng 「どうやら」.

a. この空模様では、どうも雨になりそうだ。
Bầu trời thế này thì dường như sắp mưa.

b. 彼の言ったことは、どうも全部うそのようだ。
Những điều anh ta nói hình như tất cả đều là giả dối.

c. あじの病気はどうもガンらしい。
Bệnh của chú tôi hình như là ung thư.

d. この 天気模様ではどうも 台風 になりそうだ。
Dựa theo cái tình hình thời tiết thế này thì trông có vẻ như sắp bão đấy.

🍀 3. どうも < Lúng túng, bối rối >.

– Hay đi với 「困った」 hay 「まいった」。。。 để nhấn mạnh tâm trạng ngạc nhiên, bối rối của người nói.

a. ちっとも勉強しないで遊んでばかりで、どうも困った息子 です。
Thằng con tôi chẳng chịu học chút gì cả, chỉ toàn là chơi không thôi, thật tôi cũng không biết phải dạy dỗ thằng con tôi thế nào nữa.

b.

ー A:

先輩、一曲歌ってくださいよ。
Xin đàn anh hát cho một bài !

B:これは、どうもまいったな。
Cái này coi bộ căng à nha.

🍀 4.どうも < Chào hỏi >.

– Dùng trong cách nói chào hỏi, nhấn mạnh ý xin lỗi hay cảm ơn. Có trường hợp được giản lược vế sau như trong ví dụ ( c ) . Trong thực tế nhiều khi không có tình cảm gì đặc biệt cũng sử dụng hình thức này để thể hiện việc chào hỏi một cách lịch sự.

a. お手紙どうもありがとうございます。
Cám ơn anh đã viết thư cho tôi.

b. お待たせして、どうもすいません。
Thật xin lỗi là đã để anh phải chờ.

c. 先日はどうも。
Cám ơn anh về chuyện hôm trước.

🍀 5. どうもない : Không hề ( hấn ) gì..

– Diễn tả ý nghĩa “bình thường, không sao, không có vấn đề gì”.

a. 彼は酒を一升ぐらい飲んでも、どうもない。
Anh ta dẫu có uống một thăng rượu cũng không hề hấn gì.

( 1 thăng bằng 1/10 đấu, mà 1 đấu bằng 18 lít => 1 thăng bằng 1.8 lít )

b. 彼 は 徹夜 しても、どうもない。
Anh ấy dù có thức trắng đêm cũng hề hấn gì.

c. 納豆 は 食 べてみてもどうもない。
Ăn thử món đậu nành lên men thì cũng có làm sao đâu.

d.

-A : この牛乳、ちょっと変な味しない?
Sữa này, có vị kỳ kỳ thì phải ?

– B : (飲んでみて) どうもないよ
( Thằng A uống thử xong nói ) Có làm sao đâu.

———————

🍀 6.どうやら ( どうも )~そうだ・ようだ・らしい : Dường như, chắc là….

– Thường đi kèm các từ chỉ suy đoán như 「そうだ」,「ようだ」,「らしい」để diễn tả tâm trạng mơ hồ, suy đoán của người nói về một điều gì đó chưa biết rõ.

a. このぶんでいくと、どうやら桜の開花は早まりそうだ。
Cứ theo đà này thì dường như hoa đào năm nay sẽ nở rộ sớm.

b. 向こうから歩いて来るのは、どうやら田中さんのようだ。
Người đang đi bộ từ đằng kia lại trông như anh Tanaka.

c. e. 部屋から次々と人が出てくるところを見ると、どうやら会議は終わったらしい。
Chỉ cần nhìn tình trạng người ta thi nhau túa ra khỏi phòng như thế, thì chắc cuộc họp đã kết thúc rồi.

🍀 7.どうやら (こうやら) Rồi cũng đã

– Diễn tả ý nghĩa: cuối cùng cũng đạt tới giai đoạn hoàn thành hoặc đạt tới trạng thái được lấy làm mục tiêu , do kết quả của một sự nỗ lực, dù có thể chưa đủ.

a. 急いだので、どうやら間に合った。
Vì làm gấp nên rồi tôi cũng đã kịp giờ.

b. どうやら論文も完成に近づいた。
Rồi luận văn cũng đã đến lúc gần hoàn thành.

c. どうやら 危険を 脱した。
Chúng tôi rồi cũng đã thoát khỏi hiểm nguy.

Chúc bạn học tốt, thi tốt.
Cảm ơn anh Trần Anh đã chia sẻ.