Học tiếng Nhật trình độ trung cấp – Bài 18: かこむ
Giáo trình テーマ別 中級から学ぶ日本語 (Giáo trình học trung cấp)_chuukyuukara_manabu.
BÀI 18: かこむ : QUÂY QUẦN
Phần từ vựng:
Stt | Kanji | Hiragana/katakana | nghĩa |
1 | 団らん | だんらん | đoàn tụ, sum họp |
2 | ~べき | nên | |
3 | 記事 | きじ | kí sự |
4 | 目にする | めにする | nhìn, xem |
5 | リビングルーム | phòng khách | |
6 | ダイニンダルーム | phòng ăn | |
7 | 別々 | べつべつ | riêng biệt |
8 | 食後 | しょくりょう | sau bữa ăn |
9 | 家計簿 | かけいぼ | chi tiêu trong gia đình(kinh tế trong gia đình) |
10 | 通じる | つうじる | hiểu rõ, thông thuộc |
11 | したがって | do đó, theo đó | |
12 | 結び付き | むすびつき | kết hợp, liên kết lại |
13 | 現に | げんに | thực tế, thật sự |
14 | はやる | lưu hành, phổ biến, mốt | |
15 | 中心 | ちゅうしん | trung tâm |
16 | 場 | ば | nơi |
17 | 作り出す | つくりだす | làm ra |
18 | もっとも | trong bài này nghĩa là tuy nhiên | |
19 | 光景 | こうけい | quang cảnh, khung cảnh(gồm cả con người và sự vật,sự việc xảy ra) |
20 | 以前 | いぜん | trước đó |
21 | とても~ない | không thể nào, không có khả năng xảy ra | |
22 | 当然 | とうぜん | đương nhiên |
23 | 食卓 | しょくたく | bàn ăn |
24 | 当時 | とうじ | đương thời, lúc đó |
25 | こたつ | bàn kiểu Nhật | |
26 | ~にもかかわらず | Dù | |
27 | 柔らかい | やわらかい | mềm mại, êm dịu |
28 | 語る | かたる | kể lại, thuật lại |
29 | いっそう | hơn nữa | |
30 | 和やか(な) | なごやか | dễ chịu, ôn hoà |
31 | 全員 | ぜんいん | mọi thành viên |
32 | シンボル | biểu tượng | |
33 | 戦後 | せんご | sau chiến tranh |
34 | 欧米 | おうべい | Âu Mĩ |
35 | 生活様式 | せいかつようしき | cách sống, kiểu sống |
36 | 個人 | こじん | cá nhân |
37 | 自立する | じりつする | tự lập |
38 | 習慣 | しゅうかん | tập quán |
39 | 教育 | きょういく | giáo dục |
40 | せめて | ít nhất | |
41 | 個室 | こしつ | phòng riêng |
42 | 結果 | けっか | kết quả |
43 | ~以外 | ~いがい | ngoài(lúc ăn)ra |
44 | 経済 | けいざい | kinh tế |
45 | 高度成長 | こうどせいちょう | tăng trưởng cao độ |
46 | ~とともに | cùng với | |
47 | ばらばら | lung tung, rối tung(mỗi người mỗi kiểu) | |
48 | いわゆる | cái gọi là | |
49 | 断絶 | だんぜつ | đoạt tuyệt, cắt đứt(từ này chỉ nên hiểu là rời xa ,chia cắt nhau chứ không đến mức đoạn tuyệt ) |
50 | 起きる | おきる | xảy ra |
51 | おそらく | có lẽ,có thể | |
52 | 反省 | はんせい | sự phản tỉnh, tự mình nhận ra lỗi lầm của mình |
53 | 役割 | やくわり | vai trò |
54 | 果たす | はたす | hoàn thành, đóng vai trò |
55 | 登場する | とうじょう | xuất hiện, ra sân khấu, sự ra mặt |
56 | ほのぼのと | âm ấm, nồng ấm | |
57 | 暖める | あたためる | làm ấm |
58 | 替わる | かわる | đổi thay, thay đổi |
59 | コミュニケーション | giao tiếp |
Phần ngữ pháp:
II – 文法
A) 「~べき」nên
辞書形 + べき
A:これからの若者はどうあるべきだと思いますか。
Bạn nghĩ những bạn trẻ hiện nay thì nên làm gì ?
B:勉強ばかり考えないで時間がある時アルバイトをするべきだと思います。
Không chỉ có học,nếu mà có thời gian, nên đi làm thêm.
A:日本は将来外国に対して何をするべきだと思いますか?
Trong tương lai,Đối với nước ngoài thì Nhật Bản nên làm gì?
B:文化交流だけでなく外国のを勉強するべきでしょう。
Tôi nghĩ không chỉ giao lưu văn hoá mà nên học tập kĩ thuật của nứớc ngoài.
言うべきことは遠慮しないではっきり言ったほうがいい。
Chuyện đáng nói thì tốt hơn cứ nói rõ ràng đừng ngại ngùng
どんなに親しい仲でも、借りた物はきちんと返すべきだ。
Cho dù thân đến mấy ,cũng nên trả lại đồ đã mượn.
B)[(V意向形)というのである]: ~という計画である có kế hoạch,có dự định
彼は一生懸命に日本を勉強している。留学しようというのである。
Anh ta đang cố gắng học tiếng nhật.Anh ta có dự định đi Nhật.
海の上に新しい空港ができた。海の上に作って、うりるさい問題を解決しようというのである。
Đã xây xong sân bay mới ở trên biển.Xây sân bay ở trên biển là có dự định giải quyết vấn đề tiếng ồn.
C)「とてもVー(可能形)ない」どんなに頑張ってもできない: không thể, không có khả năng xảy ra
忙しくて、パーティーヘはとても行けなかったので電話をかけて謝ります。
Vì bận và không thể đi dự tiệc nên tôi đã gọi điện xin lỗi
怖くてとても本当のことは言えなかったので誤解されてしまいした。
Vì sợ và không thể nói ra sự thật nên tôi đã bị hiểu lầm.
D)「~にもかかわらず」(かたい言葉)dù,mặc dù thể hiên ý chỉ ,bất chấp ,bất kể
普通形+にもかかわらず
な形+であるも使います。
名+であるも使います
経済的豊たかさにもかかわらず、社会問題がある。
Cho dù kinh tế giàu mạnh thì vẫn có những vấn đề xã hội.
Phần đọc hiểu:
ここに[団欒]と言う雑誌がある。1980年代の初めのものだが、表紙[ひょうし]に使われている写真は、大きなテープルを中心に、新聞を読む父親、家計簿をつける母親、そして宿題をする子供たちの姿と、[団欒]と絵に描いたような光景である。その中に、[リビングルームに大きなテープルを]と言う記事があった。大きなテープルがひとつあれば、家族の集まる場所ができ、[当然会話も多くなり、気持ちも通じ合い、したがって、家族の結びつきがより強くなる」[現に、今大きなテープルがはやっていてよく売れている。だからお宅にも非常置くべきです」と、強い調子で大きなテープルを紹介している。
Ở đây có một tạp chí gọi là “sum họp”.Là chuyện của đầu những năm 1980, bức ảnh sử dụng hình bìa, lấy một cái bàn lớn làm trung tâm, người cha ngồi đọc báo, người mẹ chăm chú với quyển sổ chi tiêu gia đình và con cái thì ngồi làm bài nhà, là quang cảnh vẽ nên một bức tranh về “gia đình sum họp”. Trong đó, có một bài báo viết về “chiếc bàn lớn ở phòng khách”.Nếu có 1 chiếc bàn lớn thì có chỗ quây quần cho gia đình, “đương nhiên là những cuộc trò chuyện cũng nhiều lên, việc thông hiểu nhau, và theo đó, sự gắn bó của gia đình cũng trở nên bền chặt hơn”,” hiện thời, những chiếc bàn lớn bây giờ là mốt, bán rất chạy, vì vậy, ở trong nhà quý khách cũng nên đặt một cái”. Họ quảng cáo về chiếc bàn lớn với sự cường điệu như vậy.
もっとも、この雑誌の表紙にあるような光景は、以前は、どこの家庭でも目にすることのできる。当たり前の光景だった。雑誌の出る少し前までは、一般に家も短く、大きなテープルどころか、一人 一人 が独立した部屋を待つことなどとても考えられなかった。毎日の生活は、居間、食堂、寝室などを兼ねた二、三の部屋で済ませ、そこには、そのころ食卓と呼ばれた小さなテープルが置かれていた。それが仕事机としても、客を迎えテープルとしても、そして、食後、には、みんなの団欒の場としても活躍した。寒い冬には、その食卓に換わってこたつか登場し、外の寒さにもかかわらず、そのやわらかい暖かさが、そこに集まる皆の気持ち間でもほのぼのと和やかにした。この食卓やこたつが家族団らんの場として「家族の結び付きをいっそう強く」する役割を果たし、表紙の写真にあるような光景を作り出していたのである。
Hơn thế, quang cảnh như đã có ở trang bìa của tạp chí này, trước đây thì ở gia đình nào cũng có thể nhìn thấy. Là cảnh đương nhiên. Trước lúc tạp chí này ra đời một chút thì nói chung chuyện gia đình nào cũng có một cái bàn lớn, ngắn và cái chuyện như là từng người trong nhà có phòng riêng, v.v…. là không thể nghĩ đến. Sinh hoạt mỗi ngày thì chỉ có 2, 3 phòng kiêm nhiều chức năng như là phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ, v.v…Ở chỗ đó, lúc đó, có đặt một cái bàn nhỏ gọi là bàn ăn. Nó cũng là bàn làm việc, bàn tiếp khách, rồi thì sau bữa ăn, cũng là chỗ để cả gia đình quây quần. Vào mùa đông lạnh lẽo thì thay vào chỗ cái bàn nhỏ đó xuất hiện một cái bàn có lò sưởi và bất chấp cái lạnh lẽo bên ngoài, trong sự ấm áp, dịu dàng đó , sự tụ tập của mọi người quanh nó đã tạo nên cảm giác nồng ấm và yên bình. Cái bàn nhỏ và cái lò sưởi nhỏ này có vai trò như là một nơi để gia đình quây quần và tạo ra một sự gắn kết chặt chẽ giữa mọi người trong gia đình, đó là quang cảnh đã được tạo ra như bức hình ở trang bìa tạp chí.
戦後、経済の高度成長とともに、生活にも余裕ができてくると、欧米の生活様式や考え方がたくさん入ってきた。同時に、日本は欧米社会と比べ個人の自立ができていないとの反省から、子供のときから独立した部屋を与え、早くから何でも一人でやる習慣を身に付けることが必要だと考えられるようになった。そこで、親たちは子供の教育のために、自分たちは我慢してもせめて子供たちには個室 を 与えようとしたのである。その「自立した」子供たちが部屋から出てこなくなってしまったのである。
Sau chiến tranh, cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế, và cuộc sống cũng trở nên dư dả, cách suy nghĩ và cách sống theo kiểu phương Tây đã được du nhập vào nhiều. Đồng thời, vì nhận thức là Nhật Bản so với xã hội phương Tây không thể có độc lập cá nhân, nên ba mẹ từ lúc con còn nhỏ đã cho con phòng riêng, và nghĩ là rất cần thiết nhanh chóng tạo ra thói quen cho con làm mọi điều một mình. Vì vậy, đối với việc giáo dục trẻ em, cha mẹ dù phải chịu đựng nhưng tối thiểu là gắng cho con cái mình phòng riêng. Kết quả là bọn trẻ “đã tự lập”đó không muốn rời khỏi phòng .
子供たちは、食事のとき以外は与えられた自分の部屋で、それぞれが別々に、パソコンゲームに夢中になり、携帯電話で友達と話し、気ままに時間を過ごす。当然コミュニケーションは極端に少なくなり、家族はばらばらに。その結果、いわゆる「親子の断絶」や「家族内暴力」が起きることになる。また、おそらく青少年による犯罪の増加も コミュニケーションをなくした家庭での生活が原因のひとつであろうと思われる。
Bọn trẻ con, ngoài lúc ăn cơm ra thì ở trong phòng đã được cho, dành thời gian chuyên chú vào việc chơi game trên máy tính, và tán chuyện với bạn bè qua điện thoại di động. Việc trò chuyện đương nhiên là cực ít, gia đình trở nên rời rạc. Hệ quả là “bạo lực gia đình” và “sự tuyệt giao giữa cha mẹ và con cái” xảy ra. Hơn nữa, người ta nghĩ rằng việc gia tăng tội phạm của thanh thiếu niên thì một trong những nguyên nhân cũng là do sinh hoạt của gia đình mất đi sự giao tiếp giữa ba mẹ và con cái.
.
二十年以上も前に書かれた記事は、団欒のシンボルとして大きなテープルを紹介するばかりでなく、食卓やこたつをなくした家庭内から、それと一緒に消えてしまった大切なものを取り返す必要があるとも伝えていたようである。
Bài báo đã được viết hơn hai thập kỷ trước, không chỉ để giới thiệu chiếc bàn lớn như là một biểu tượng của hạnh phúc gia đình, mà từ sự vắng bóng của chiếc bàn ăn và Kotatsu trong nhà, dường như nó cũng truyền đi thông điệp về sự cần thiết phải cứu vãn điều quan trọng đã mất đi cùng với chúng vậy.