Học tiếng Nhật trình độ trung cấp – Bài 3:働く
Giáo trình テーマ別 中級から学ぶ日本語 (Giáo trình học trung cấp)_chuukyuukara_manabu.
Bài 3:働く・LÀM VIỆC
Phần từ vựng:
stt | Hiragana/katakana | Kanji | nghĩa |
1 | やっぱり | hèn chi,quả thật | |
2 | むり(な) | 無理 | vô lí,ko thể được |
3 | できる だけ | 出来るだけ | nếu mà có thể,trong giới hạn có thể |
4 | もちろん | 勿論 | dĩ nhiên |
5 | らく (な) | 楽 | nhàn hạ,rảnh |
6 | じょうだん | 冗談 | lời nói đùa |
7 | すごい | 凄い | ghê gớm,khủng khiếp,tuyệt |
8 | このまえ | この前 | trước đây,lần trước |
9 | 頭 に くる | bực mình,khó chịu | |
10 | ねむい | 眠い | buồn ngủ |
11 | がんばる | 頑張る | cố gắng |
12 | えらい | 偉い | đáng khâm phục |
13 | このごろ | この頃 | gần đây(saikin) |
14 | なれる | 慣れる | quen |
15 | このあいだ | この間 | dạo trước |
16 | たりる | 足りる | đủ |
17 | (電話 が) なる | (điện thoại) reo | |
18 | ~より | hơn | |
19 | それでも | dù vậy,dù thế | |
20 | デザイン | thiết kế | |
21 | できるだけ | cố gắng hết sức có thể | |
22 | デザイン | thiết kế |
Phần ngữ pháp:
II.使いましょう
1)~ がる :tỏ vẻ
*Trợ động từ gắn vào tính từ chỉ tâm,sinh lí,biểu thị ý một người nào đó(ko phải người nói) có vẻ như.
*Có một nhóm tính từ mà ở thì hiện tại thường được dùng với chủ ngữ là ngôi thứ nhất.Trong t/h CN ko phải là ngôi thứ nhất thì phải dùng “garu”gắn vào sau các tính từ này.
Lưu ý:
-Trợ từ “が” phải đổi thành trợ từ “を”
-“がる” phải đổi thành “がって いる”
*Ví dụ:
+ぼく は いぬ が 怖い (こわい) :Tôi sợ chó
—>彼 は 犬 を こわがって いる :Anh ấy có vẻ sợ chó.
*Cách cấu tạo:
– Động từ: chia thể “tai” nhưng bỏ “i” +”garu”
– Tính từ “i” bỏ “i” +”garu”
– Tính từ “na” bỏ “na” +”garu”
* Những tính từ tâm,sinh lí thường được dùng với “garu”
ほしい -> ほし がる : tỏ vẻ muốn
うれしい -> うれし がる: có vẻ vui
さびしい -> さびし がる : có vẻ buồn
ざんねん -> ざんねん がる : có vẻ tiếc nuối
こわい -> こわ がる :có vẻ sợ
いや -> いや がる :tỏ vẻ ghét
ふあん -> ふあん がる :tỏ vẻ bất an
かわい -> かわ がる :có vẻ ngứa
いたい -> いた がる :có vẻ đau
だるい -> だる がる :tỏ vẻ uể oải
うらやましい -> うらやまし がる : tỏ́ vẻ ghen tị
2) できる だけ~ ように する: Trong giới hạn có thể,cố gắng làm gì(đừng làm gì) đó
*Là mẫu câu dùng để thay đổi một thói quen hay một hoàn cảnh.
*Cách cấu tạo:
+ Động từ thể “る”+ ように する : cố gắng làm chuyện gì.
Vd: できる だけ, 明日から 日本語 で 話す ように する
Nếu mà có thể thì từ ngày mai tôi sẽ cố gắng nói chuyện bằng tiếng Nhật
+ Động từ thể “ない”+”ように する”
Vd:できる だけ,あまり 肉 を 食べない ように する
Nếu mà có thể thì tôi sẽ cố gắng ko ăn nhiều thịt
+ Tính từ “い” bỏ “い” thêm “く” + ように する
できる だけ, もっと よく なる ように してください
Nếu mà có thể thì hãy trờ nên tốt hơn
+Tính từ /Danh từ +ni+naru+ youni suru
できる だけ,先生 に なる ように する
Nếu mà có thể thì tôi sẽ cố gắng trờ thành giáo viên.
*Lưu ý:
ように している diễn tả một hành động có tính chất thói quen,thường xuyên để có thể làm được chuyện gì đó.
朝 早く 起きられる ように しています
Buổi sáng tôi đang cố gắng đề dậy sớm
3) ~なんて : gì đó
Chỉ là khẩu ngữ, được dùng trong văn nói có tính chất giảm nhẹ hay hạ thấp đối tượng được nói đến.
Ví dụ:
A さん: 新聞 を 読まない ですか?
Mày không đọc báo à ?
B さん: 新聞 なんて きらい です,テレビ が ある から 。
Báo chí gì đó đó tao ghét lắm, tao có Tv rồi.
お金 も ない のに 外国 へ 行きたい なんて 言う 人 に 笑われますよ!
Mặc dù không có tiền nhưng nói muốn đi nước ngoài gì đó thì thật là nực cười
4) ~とか~とか :Như là,hoặc là
Liên từ, dùng để liệt kê hai hay nhiều hơn các sự vật, hành động, trạng thái để làm ví dụ
*Cách cấu tạo :
+ Danh từ + とか danh từ + とか
すきやき を 作る のに は, 肉 とか 野菜 とか いります
Để làm món Sukiyaki thì cần phải có nào là thịt, nào là rau.
+ Mệnh đề + とか mệnh đề + とか
暇な 時,本 を 読む とか 音楽 を 聞く とか する
Lúc rảnh thì tôi làm những việc như là đọc sách,nghe nhạc
Phần đọc hiểu:
お父さん、一人でさびしくないですか。九州 は遠くてあまり帰られないから、毎日手紙を書けと言われたけれど、やっぱりちょっと無理です。でも、できるだけ書くようにします。ご飯のときは、いつもみんなでお父さんのことを話しています。まだ会社ではたらいているかなとか、もううちに帰ってこの番組見てるかなとか。
Ba ơi, sống một mình có buồn không ạ? Ở Kyusyuu vì quá xa nên không thể về nhà thường xuyên, ba đã bảo mỗi ngày viết thư cho ba nhưng con thật là không thể. Tuy nhiên, con vẫn cố gắng viết bất cứ khi nào có thể. Gia đình mình lúc ăn cơm, mọi người luôn nhắc đến ba. Nào là giờ này ba còn làm việc ở công ty hay không, nào là đã về nhà và đang xem chương trình này hay chưa.
今晩もカレーを食べながらお父さんことを話しているとき、お母さんは、お父さんいないうちが食事の用意が楽でいい、なんて 言っていました。もちろんこれは冗談で、本当はとても寂しがっているんです。電話が鳴ると『あら、お父さんかしら』と、すごくうれしそうな顔をするので分かります。
みえは、お父さんが、この前、おみやげにかってきてくれたCD 、とても喜んで聞いています。みえは、『お父さんは、みえのことが一番好きなんだよ』と言うので、僕はちょっと頭にきていますが、それでもみえは まだ小さいんだからと思って、何も言いません。でも、お父さん、僕には新しいパソコンゲームを買ってきてね。
Tối nay cũng vậy, lúc vừa ăn cà ri vừa nói chuyện về ba, mẹ đã nói ba cái chuyện như là”trong lúc không có ba ở nhà việc chuẩn bị cơm nước thiệt là nhẹ nhàng.” Tất nhiên là mẹ nói đùa thôi vì thật sự là mẹ rất buồn nhớ ba. Hễ chuông điện thoại reo là mẹ nói: ́” A, không chừng là ba đó” với gương mặt rất vui mừng nên con có thể hiểu được. Mie thì rất vui vẻ nghe CD mà ba đã mua mang về làm quà lần trước . Khi Mie nói “Ba cưng Mie nhất đó”thì con thấy hơi bực nhưng nghĩ Mie còn nhỏ nên thôi không nói gì. Nhưng mà, ba nhớ mua về cho con trò chơi game mới nhé.
僕は毎朝六時に起きて、ドンに散歩をさせています。お父さんとの約束だから、眠くても、がんばってやっています。偉いでしょ、お父さん。初めは、いつも散歩に連れてくれた人と違うので、ドンは嫌がって一緒に行きたがらなかったけど、このころは慣れてきたようです。この間、ドンをくれた前田さんにあったので、お父さんが転勤で九州へいったって話すと、残念がっていました。前田さんの野球チーム、また人が足りなくなったそうです。お父さん、少しは運動してください。運動しないとすぐ太るから、できるだけたくさん運動してください。じゃ、もう遅いからこれでやめます。おやすみなさい。
Mỗi sáng con thức dậy lúc 6g, dẫn con Don đi dạo. Vì đã hứa với ba nên dù buồn ngủ con vẫn cố gắng làm. Thấy con giỏi không, ba? Lúc đầu vì không phải người thường dẫn đi dạo nên con Don có vẻ ghét, không muốn đi cùng, nhưng dạo này thì có vẻ quen rồi. Hôm trước, con có gặp ông Maeda, người đã cho con Don và nói chuyện về việc Ba chuyển đí làm ở Kyuusyu thì ông ấy có vẻ tiếc. Nghe nói là đội bóng chày của ông Maeda lại thiếu người. Ba nhớ vận động, tập thể dục nhé. Vì nếu không vận động thì sẽ mập ra đó, cho nên ba cố vận động nhiều nha. Thôi, đã khuya rồi, con xin dừng bút. Chúc Ba ngủ ngon.