Học tiếng Nhật trình độ trung cấp – Bài 1:たとえる
Giáo trình テーマ別 中級から学ぶ日本語 (Giáo trình học trung cấp)_chuukyuukara_manabu.
Bài 1:[たとえる]So sánh, ví von
Phần từ vựng:
Stt | Kanji | Hiragana/katakana | nghĩa |
1 | 例える | たとえる | đem so sánh,so sánh với |
2 | 口 に 出す | くち に だす | nói ra |
3 | 小判 | こばん | tiền xu cổ của Nhật |
4 | 額 | ひたい | cái trán |
5 | 役に立つ | やくにたつ | có ích |
6 | 亦 | また | lại nữa,thêm nữa |
7 | 是非 | ぜひ | nhất định |
8 | でも | nhưng,tuy nhiên,thậm chí | |
9 | 本棚 | ほんだな | kệ sách |
10 | 昔 | むかし | ngày xưa |
11 | 並べる | ならべる | sắp xếp |
12 | 怒る | おこる | nổi giận |
13 | 紹介する | しょうかいする | giới thiệu |
Phần ngữ pháp:
II-使い ましょう(ぶんぼう を 練習しましょう)
1)~と言う: gọi là,được gọi là,nói là
*と言う: có 2 chức năng
a) Dùng để giải thích, xác định danh từ đi sau nó
“雪ぐに” と 言う 小説 を 読みました.
Tôi đã đọc cuốn tiểu thuyết có tên là( được gọi là) ” Xứ Tuyết”.
彼 が 日本 へ 行く と 言う 話 は ほんとう ですか?
Cái chuyện mà anh ấy đi Nhật là có thật ko vậy?
Chú ý:
Danh từ theo sau と言う thường là:
+ こと ( chuyện,việc)
+ Danh từ chỉ sự giao tiếp như :話( câu chuyện),知らせ( thông báo),手紙( thư),うわさ(tin đồn)
+ Danh từ chỉ cảm xúc của con người như: かなしみ( nỗi buồn),きもち( tâm trạng),おそれ(nỗi sợ hãi), よろこび(niềm vui)
b) Đứng cuối câu làm động từ chính mang nghĩa “nói là”
可愛い 女 の 子 を みた とき,”人形 の よう だ ” と いいました.
Khi trông thấy một bé gái dễ thương,người ta nói là “trông giống như búp bê vậy”.
学生 は 吉田 先生 の 教え方 が 非常に(ひじょうに) 上手 だ と いいます.
Sinh viên nói rằng cách dạy của thầy Yoshida cực kì hay.
2)たとえ ~ ても :dẫu cho
* Cách cấu tạo
– Động từ chia thể “te”+ mo
– Tính từ i bỏ i + ku + temo
– Danh từ và tính từ na + demo
たとえ タクシー で いっても,間に合う と 思いません.
Dẫu cho có đi bằng taxi thì tôi ko nghĩ là sẽ kịp giờ.
たとえ ぼく が トム でも,同じ こと を した だろ.
Dẫu cho tôi có là Tom thì tôi cũng sẽ làm như vậy.
たとえ 寒く ても,出かける ように します.
Dẫu trời có lạnh thì tôi cũng cố đi ra ngoài.
3)ほど
*ほど đi sau danh từ,sau từ chỉ định( これ,それ…) và đi sau động từ ở thể ngắn.
a) ほど ~ だ(でした):
この 仕事 は 子供 でも できる ほど かんたん だ.
Cái việc này dễ đến nỗi mà ngay cả trẻ con cũng làm được.
ぼく は 西田 さん が それ ほど ピアノ が ひける と 思えません
Tôi ko thể nghĩ rằng anh Nishida lại có thể chơi Piano (giỏi) đến mức đó.
b) ほど は~ ない :ko có cái gì bằng cái gì đó.
私 の 母 ほど やさしい 人 は ない.
Không có ai dịu dàng bằng mẹ tôi
恋人 に ふられる ほど,さびしい こと は ない.
Không có chuyện gì buồn bằng chuyện bị người yêu bỏ rơi
Phần đọc hiểu:
忙しくて忙しくて、だれでもいいから一人でも多くの人に手伝ってもらいたい。そんなとき、日本語では「猫の手も借りたいほどだ」とたとえて言います。たとえ猫が手伝ってくれてもそれほど役に立つとは思えませんが、何か口に出して言いたいと思って、こう言うのです。
Vì quá bận rộn nên mong muốn được ai đó giúp đỡ dù chỉ nhiều hơn 1 người. Những lúc như vậy, trong tiếng Nhật có câu ví von là “đến cả tay con mèo cũng muốn mượn”. Cho dẫu có được con mèo giúp đỡ đi nữa thì tôi cũng không nghĩ là nó sẽ giúp ích nhiều đến thế, người ta nói vậy với mong muốn nói một điều gì đó thôi.
また、「私の家には庭があります。でも、狭いですよ」と言いたければ、これも「猫」を使って、「猫の額ほどの庭があります」と言います。猫にも額の広い猫と狭い猫がいると思うので、日本語の分かる猫に聞かれたら、「失礼じゃないですか」と怒られてしまいそうです。
Ngoài ra, nếu muốn nói “Nhà tôi có khu vườn. Cơ mà nó hẹp lắm.” thì cũng có cách nói sử dụng “con mèo” là “có khu vườn cỡ cái trán con mèo”. Tôi nghĩ mèo thì cũng có con trán rộng, có con trán hẹp, cho nên nếu bị con mèo hiểu tiếng Nhật nghe thấy thì chắc sẽ bị nó nổi giận rằng “Thất lễ quá đấy.”
まだまだたくさん「猫」のお世話になる便利な言い方はあるのですが、「猫に小判」という言い方ほど面白いものはないでしょう。小判は昔のお金ですから、今なら「猫に一万円」と言えば、意味が分かるでしょうか。高い辞書を持っていても、全然使わずに本棚に並べておくだけの人に、「猫に小判だね」と言うのです。
Vẫn còn nhiều cách nói tiện lợi mượn hình ảnh con mèo, nhưng có lẽ không có cách nói nào thú vị bằng câu “cho con mèo tiền vàng” (ném tiền qua cửa sổ). Tiền vàng là loại tiền xưa, bây giờ nếu nói “cho con mèo 1 vạn yen” thì không biết có hiểu nghĩa hay không nữa? Người ta nói những người có cuốn từ điển đắt tiền nhưng hoàn toàn không sử dụng mà chỉ cất trên kệ sách là “ném tiền qua cửa sổ”.
猫だけではなく、犬、牛、馬など、人と昔から生活をしてきた動物たちを使った言い方がたくさんあります。皆さんの国の言葉にも「猫の手」や「猫の額」、そして、「猫に小判」などと同じような言い方がありますか。あれば是非それを紹介してください。
Ngoài con mèo cũng có nhiều cách nói mượn hình ảnh của những con vật sinh sống cùng con người từ ngày xưa như chó, trâu bò, ngựa… Trong ngôn ngữ của các bạn, có cách nói tương tự như “tay con mèo”, “trán con mèo” hay “cho con mèo tiền” không? Nếu có thì hãy giới thiệu với nhé.