Home / Mimi kara Oboeru N4 / Ngữ pháp Mimi Kara Oboeru N4: 12. 比較 (ひかく – so sánh)

Ngữ pháp Mimi Kara Oboeru N4: 12. 比較 (ひかく – so sánh)

Ngữ pháp Mimi Kara Oboeru N4: 12. 比較 (ひかく – so sánh)
Cùng gửi đến các bạn tài liệu học ngữ pháp tiếng Nhật N4 được trích từ giáo trình Mimi Kara Oboeru N4.

比較 (ひかく – so sánh)

1. Ý nghĩa: Sử dụng khi so sánh 2 vật
a. A はB より~ (肯定文) A hơn B ( câu khẳng định )

吉田さんは鈴木さんより背が高いです。
Yoshida-san wa Suzuki-san yori segatakaidesu.
Anh Yoshida cao hơn anh Suzuki.

今度のテストの点は前のより悪かったです。
Kondo no tesuto no ten wa mae no yori warukattadesu.
Điểm bài kiểm tra lần này tệ hơn lần trước.

私の国では、日本より、辛い物をよく食べます。
Watashi no kunide wa, Nihon yori, tsurai mono o yoku tabemasu.
Ở đất nước tôi, mọi người thường ăn món ăn cay nhiều hơn ở Nhật.

b. A はB ほど~ない(否定文) A không bằng B ( Câu phủ định)

鈴木さんは吉田さんほど背が高くありません。
Suzuki-san wa Yoshida-san hodo se ga takaku arimasen.
Anh Suzuki không cao bằng anh Yoshida

今度のテストは前のほどよくできませんでした。
Kondo no tesuto wa mae no hodo yoku dekimasendeshita.
Điểm bài kiểm tra lần này không tốt như lần trước

私の国の夏は日本の夏ほど暑くありません。
Watashi no kuni no natsu wa Nihon no natsu hodo atsuku arimasen.
Mùa hè ở nước tôi không nóng như mùa hè ở Nhật.

c. A のほうがB より~/ B よりA のほうが~ Về phía A thì hơn B

北海道のほうが九州より広いです。
Hokkaidō no hō ga Kyūshū yori hiroidesu.
Hokkaido rộng hơn Kuushu.

あのタレントは歌よりダンスのほうが上手ですね。
Ano tarento wa uta yori dansu no hō ga jōzudesu ne.
Ngôi sao đó nhảy giỏi hơn hát.

スポーツは見るよりするほうが楽しいと思います。
Supōtsu wa miru yori suru hō ga tanoshī to omoimasu.
Tôi nghĩ thể thao thì tham gia vào chơi sẽ vui hơn là ngồi xem

d. 「A とB と、どちらが~か」「A のほうが(B より)~」 Về phía A thì hơn B

「コーヒーと紅茶と、どちらが好きですか」 「私はコーヒーの方が好きです」
`Kōhī to kōcha to, dochira ga sukidesu ka’ `watashi wa kōhī no kata ga sukidesu’
Café và trà,bạn thích cái nào hơn ? Tôi thích café hơn.

「漢字を書くのと読むのと、どちらが難しいと思いますか」 「うーん、どちらも難しいですね」 「私は書く方が難しいと思います」
Đọc và viết chữ Kanji,bạn nghĩ cái nào khó hơn ? Uhm,cái nào cũng khó cả Tôi thì nghĩ viết khó hơn

「月曜日と火曜日、どっちがひま?」「火曜日」
`Getsuyōbi to kayōbi, dotchiga hima?’`Kayōbi’
Thứ hai và thứ ba,bạn rảnh khi nào? Thứ ba.

2. Chú ý :

Trong câu văn so sánh 2 vật thì từ nghi vấn lúc nào cũng phải là “ どちら”.
Trong trường hợp so sánh lựa chọn 1 trong 3 vật trở lên thì lại không thể sử dụng “どちら”

日本料理の中で、何が一番好きですか。
Nihonryōri no naka de, nani ga ichiban sukidesu ka.
Trong các món ăn của Nhật,bạn thích nón nào nhất

温泉に行こうと思っています。どこがいいでしょうか。
Onsen ni ikou to omotte imasu. Doko ga īdeshou ka.
Tôi dự định đi tắm suối nước nóng. Đi ở đâu thì được nhỉ ?

今度、いっしょに食事に行きましょう。いつがいいですか。
Kondo, issho ni shokuji ni ikimashou. Itsu ga īdesu ka.
Lần tới, chúng ta cùng nhau đi ăn nhé. Vậy khi nào thì được đây?

「ビール、日本酒、ワイン、どれがいい?」「ビール」
Bia, rượu Nhật, rượu Vang, cái nào thì được? Cho tôi bia nhé.
`Bīru, nihonshu, wain, doregaī?’`Bīru’