Home / Mimi kara Oboeru N4 / Ngữ pháp Mimi Kara Oboeru N4: 44. のだ

Ngữ pháp Mimi Kara Oboeru N4: 44. のだ

Ngữ pháp Mimi Kara Oboeru N4: 44. のだ (noda)
Cùng gửi đến các bạn tài liệu học ngữ pháp tiếng Nhật N4 được trích từ giáo trình Mimi Kara Oboeru N4.

のだ

1. Cấu trúc:
Danh từ + な/[Động từ/Tính từ đuôi い/Tính từ đuôi な] ở dạng bổ nghĩa cho danh từ + のだ

2. Ý nghĩa: Mẫu này dùng khi giải thích tình hình, tình trạng (lý do, giải thích, phân tích…), nếu có từ để hỏi kèm theo thì thể hiện cảm giác muốn được giải thích cho biết…

「昨日、どうして休んだのですか」「頭がいたかったのです」
`Kinō, dōshite yasunda nodesu ka’`atama ga itakatta nodesu’
Hôm qua sao anh nghỉ học vậy? – Vì tôi bị đau đầu.

「だれがこのコップを割ったのですか」「すみません、私です」
`Dare ga kono koppu o watta nodesu ka’`sumimasen, watashidesu’
Ai đã làm vỡ cái ly này. – Xin lỗi, là tôi đó.

「食べないんですか」「ええ、おなかがいっぱいなんです」
`Tabenai ndesu ka’`ē , onaka ga ippaina ndesu’
Không ăn à? – Ừ, tôi no rồi.

「あなたはまだ学生なのだから、アルバイトより勉強のほうがだいじですよ」
`Anata wa mada gakuseina nodakara, arubaito yori benkyō no hō ga daijidesu yo’
Vì bạn vẫn còn là học sinh nên việc học quan trọng hơn là việc đi làm thêm đấy.

田中さんは最近顔色がよくない。きっと、疲れているのだろう。
Tanaka-san wa saikin kaoiro ga yokunai. Kitto, tsukarete iru nodarou.
Dạo gần đây sắc mặt anh Tanaka không tốt. Chắc hẳn anh ấy mệt.

3. Chú ý:
– Trong trường hợp có kèm theo nghi vấn từ, nếu không sử dụng thêm の vào thì nhiều trường hợp sẽ làm cho câu văn mất tự nhiên.
– Trong giao tiếp の thường phát âm thành ん.